BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
34/2009/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI RỪNG
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn tiêu chí xác định và phân loại rừng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu
chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng phục vụ cho công tác điều tra, kiểm
kê, thống kê rừng, quy họach bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng
và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý rừng và đất lâm nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định
tại thông tư này.
2. Áp dụng cho toàn bộ diện tích
rừng, bao gồm cả rừng tập trung và cây rừng trồng phân tán trên phạm vi toàn quốc.
Chương II
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH VÀ
PHÂN LOẠI RỪNG
Điều 3. Tiêu
chí xác định rừng
Một đối tượng được xác định là rừng
nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau:
1. Là một hệ sinh thái, trong đó
thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn
từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển),
tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và
gián tiếp khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài cây thân
gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình trên
1,5 m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng
nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên được coi là rừng.
Các hệ sinh thái nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau
dừa,… không được coi là rừng.
2. Độ tàn che của tán cây là
thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
3. Diện tích liền khoảnh tối thiểu
từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và
có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập
trung dưới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét được gọi là cây phân tán.
Điều 4. Phân
loại rừng theo mục đích sử dụng
1. Rừng phòng hộ: là rừng được sử
dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá,
hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường.
2. Rừng đặc dụng: là rừng được sử
dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn
gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh
lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
3. Rừng sản xuất: là rừng được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng
hộ, bảo vệ môi trường.
Điều 5. Phân
loại rừng theo nguồn gốc hình thành
1. Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn
trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên.
a) Rừng nguyên sinh: là rừng
chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai; Cấu trúc của rừng còn tương
đối ổn định.
b) Rừng thứ sinh: là rừng đã bị
tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
- Rừng phục hồi: là rừng được
hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng
hoặc khai thác kiệt;
- Rừng sau khai thác: là rừng đã
qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.
2. Rừng trồng: là rừng được hình
thành do con người trồng, bao gồm:
a) Rừng trồng mới trên đất chưa
có rừng;
b) Rừng trồng lại sau khi khai
thác rừng trồng đã có;
c) Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng
trồng đã khai thác.
Theo thời gian sinh trưởng, rừng
trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định
cho mỗi cấp tuổi khác nhau.
Điều 6. Phân
loại rừng theo điều kiện lập địa
1. Rừng núi đất: là rừng phát
triển trên các đồi, núi đất.
2. Rừng núi đá: là rừng phát triển
trên núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất
trên bề mặt.
3. Rừng ngập nước: là rừng phát
triển trên các diện tích thường xuyên ngập nước hoặc định kỳ ngập nước.
a) Rừng ngập mặn: là rừng phát
triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định
kỳ.
b) Rừng trên đất phèn: là rừng
phát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng Tràm ở Nam Bộ.
c) Rừng ngập nước ngọt: là rừng
phát triển ở nơi có nước ngọt ngập thường xuyên hoặc định kỳ.
4. Rừng trên đất cát: là rừng
trên các cồn cát, bãi cát.
Điều 7. Phân
loại rừng theo loài cây
1. Rừng gỗ: là rừng bao gồm chủ
yếu các loài cây thân gỗ.
a) Rừng cây lá rộng: là rừng có
cây lá rộng chiếm trên 75% số cây.
- Rừng lá rộng thường xanh: là rừng
xanh quanh năm;
- Rừng lá rộng rụng lá: là rừng
có các loài cây rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm 75% số cây trở lên;
- Rừng lá rộng nửa rụng lá: là rừng
có các loài cây thường xanh và cây rụng lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số
cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
b) Rừng cây lá kim: là rừng có
cây lá kim chiếm trên 75% số cây.
c) Rừng hỗn giao cây lá rộng và
cây lá kim: là rừng có tỷ lệ hỗn giao theo số cây của mỗi loại từ 25% đến 75%.
2. Rừng tre nứa: là rừng chủ yếu
gồm các loài cây thuộc họ tre nứa như: tre, mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô ô,
le, mạy san, hóp, lùng, bương, giang, v.v….
3. Rừng cau dừa: là rừng có
thành phần chính là các loại cau dừa.
4. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
a) Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa:
là rừng có cây gỗ chiếm > 50% độ tàn che;
b) Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ:
là rừng có cây tre nứa chiếm > 50% độ tàn che..
Điều 8. Phân
loại rừng theo trữ lượng
1. Đối với rừng gỗ
a) Rừng rất giàu: trữ lượng cây
đứng trên 300 m3/ha;
b) Rừng giàu: trữ lượng cây đứng
từ 201- 300 m3/ha;
c) Rừng trung bình: trữ lượng
cây đứng từ 101 - 200 m3/ha;
d) Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng
từ 10 đến 100 m3/ha;
đ) Rừng chưa có trữ lượng: rừng
gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
2. Đối với rừng tre nứa: Rừng được
phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
a) Nứa
Trạng thái
|
D
(cm)
|
N
(cây/ha)
|
Nứa to
|
≥
5
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
8.000
|
- Rừng trung bình
|
|
5.000
- 8.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
5.000
|
Nứa nhỏ
|
<
5
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
10.000
|
- Rừng trung bình
|
|
6.000
- 10.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
6.000
|
b) Vầu
Trạng thái
|
D
(cm)
|
N
(cây/ha)
|
Vầu to
|
≥
6
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
3.000
|
- Rừng trung bình
|
|
1.000
– 3.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
1.000
|
Vầu nhỏ
|
<
6
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
5.000
|
- Rừng trung bình
|
|
2.000
- 5.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
2.000
|
c) Tre, luồng
Trạng thái
|
D
(cm)
|
N
(cây/ha)
|
Tre, luồng to
|
≥
6
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
3.000
|
- Rừng trung bình
|
|
1.000
– 3.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
1.000
|
Tre, luồng nhỏ
|
<
6
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
5.000
|
- Rừng trung bình
|
|
2.000
- 5.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
2.000
|
d) Lồ ô
Trạng thái
|
D
(cm)
|
N
(cây/ha)
|
Lồ ô to
|
≥
5
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
4.000
|
- Rừng trung bình
|
|
2.000
- 4.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
2.000
|
Lồ ô nhỏ
|
<
5
|
|
- Rừng giàu (dày)
|
|
≥
6.000
|
- Rừng trung bình
|
|
3.000
- 6.000
|
- Rừng nghèo (thưa)
|
|
<
3.000
|
Điều 9. Đất
chưa có rừng
1. Đất có rừng trồng chưa thành
rừng: là đất đã trồng rừng nhưng cây trồng có chiều cao trung bình chưa đạt 1,5
m đối với các loài cây sinh trưởng chậm hay 3,0 m đối với các loài cây sinh trưởng
nhanh và mật độ < 1.000 cây/ha.
2. Đất trống có cây gỗ tái sinh:
là đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, thực vật che phủ gồm cây
bụi, trảng cỏ, lau lách và cây gỗ tái sinh có chiều cao 0,5 m trở lên đạt tối
thiểu 500 cây/ha.
3. Đất trống không có cây gỗ tái
sinh: là đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp gồm đất trống trọc,
đất có cây bụi, trảng cỏ, lau lách, chuối rừng, chít, chè vè v.v…
4. Núi đá không cây: là núi đá
trọc hoặc núi đá có cây nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định về tiêu chí xác định
và phân loại rừng trước đây trái với quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các địa phương, các tổ chức, cá nhân báo cáo,
phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi,
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng TT CP Nguyễn Sinh Hùng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ;
- Cục Kiểm tra VB Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Các cơ quan đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Công báo Chính phủ;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|