Khi nào người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Nội dung chính
Khi nào người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ tại Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành thì cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan Thuế nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Cá nhân thu nhập từ 02 nơi thì thực hiện khấu trừ thuế như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế, đối với cá nhân có thu nhập từ 02 nơi sẽ thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên từ 02 nơi: tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng từ 02 nơi và có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần: tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân có thu nhập 2 nơi như thế nào?
Theo Công văn 801/TCT- TNCN năm 2016 thì Tổng Cục thuế hướng dẫn quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập từ 02 nơi như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% sẽ thực hiện theo 02 trường hợp sau:
+ Nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
+ Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.
- Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Kê khai quyết toán thuế TNCN bao lâu thì nhận được tiền hoàn thuế?
Thời gian nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2 Điều 75 của Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Như vậy. thời gian nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Tối đa 06 ngày làm việc: Đối với trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Điều này áp dụng khi người nộp thuế đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế và sau đó Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thông tin.
- Tối đa 40 ngày làm việc: Đối với trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Trong trường hợp này, Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thông tin trước khi quyết định hoàn thuế.