Đi quá chậm khi lái xe ô tô có thể bị xử phạt không?
Nội dung chính
Đi quá chậm khi lái xe ô tô có thể bị xử phạt không?
Khi tham gia giao thông, nhiều người thường nghĩ rằng chỉ có việc chạy quá tốc độ mới bị xử phạt hoặc gây nguy hiểm. Tuy nhiên, lái xe ô tô quá chậm, đặc biệt là chậm hơn tốc độ tối thiểu cho phép, cũng là một hành vi vi phạm luật giao thông và tiềm ẩn không ít rủi ro cho chính người lái và những phương tiện xung quanh.
Vậy vì sao chạy chậm cũng bị xem là nguy hiểm? Hãy thử hình dung một chiếc xe ô tô đang bon bon trên cao tốc với tốc độ ổn định, bỗng phải phanh gấp hoặc đánh lái né một chiếc xe chạy chậm bất thường phía trước.Những tình huống bất ngờ như vậy rất dễ khiến các phương tiện phía sau không kịp xử lý, dẫn đến nguy cơ va chạm liên hoàn.
Đặc biệt trên các tuyến đường cao tốc, nơi các xe đều chạy với tốc độ cao và mật độ giao thông dày đặc, việc một phương tiện di chuyển quá chậm so với lưu lượng chung không chỉ gây cản trở mà còn làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn nghiêm trọng. Không ít vụ va chạm đã xảy ra chỉ vì một vài tài xế chủ quan cho rằng "đi chậm cho an toàn".
Thực tế, để đảm bảo giao thông được thông suốt và an toàn, pháp luật không chỉ quy định tốc độ tối đa mà còn có những quy định rõ ràng về tốc độ tối thiểu cho phép trên từng tuyến đường, từng loại phương tiện.
Ở Việt Nam, trên một số tuyến đường nhất định, đặc biệt là đường cao tốc hoặc các trục đường lớn, biển báo giao thông sẽ thể hiện rõ cả hai mức tốc độ: tối đa và tối thiểu. Nếu tài xế điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu được ghi trên biển báo (trừ trường hợp xe đang gặp sự cố hoặc vì lý do bất khả kháng), hành vi này sẽ bị coi là vi phạm và bị xử phạt theo quy định.
Ngoài ra, mức xử phạt cụ thể khi vi phạm tốc độ tối thiểu sẽ tùy thuộc vào từng loại đường và phương tiện tham gia giao thông.
Theo Điểm 0, p Khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đối với ô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu:
- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
- Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.
Do đó, trong trường hợp gặp phải tình huống bất khả kháng phải di chuyển với tốc độ thấp (như có sự cố kỹ thuật, thời tiết xấu), người lái xe cần ngay lập tức bật đèn cảnh báo để thông báo cho các xe khác trên đường.
Hơn nữa, tài xế nên tìm cách nhanh chóng di chuyển vào làn đường thích hợp, ít ảnh hưởng đến luồng giao thông chung để đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác.
Đi quá chậm khi lái xe ô tô có thể bị xử phạt không? (Hình từ Internet)
Bao nhiêu tuổi được cấp bằng lái xe ô tô hạng B?
Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Như vậy, theo quy định mới, bằng lái xe ô tô hạng B được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên.