Trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thuộc về bên bán căn hộ chung cư B1 Trường Sa hay bên mua?
Nội dung chính
Trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thuộc về bên bán căn hộ chung cư B1 Trường Sa hay bên mua?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 quy định về giao dịch mua bán nhà ở, cụ thể:
Điều 165. Giao dịch mua bán nhà ở
1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.
2. Các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung sau đây:
a) Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;
b) Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;
c) Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Thỏa thuận khác.
3. Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, trong giao dịch mua bán căn hộ chung cư B1 Trường Sa, trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thuộc về bên bán.
Bên bán phải hoàn tất thủ tục để Giấy chứng nhận được cấp cho bên mua, đảm bảo bên mua có quyền sở hữu hợp pháp theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Bên mua chỉ chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ liên quan sau khi Giấy chứng nhận đã được cấp.
Trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thuộc về bên bán căn hộ chung cư B1 Trường Sa hay bên mua? (Hình từ Internet)
Căn hộ chung cư B1 Trường Sa được mua theo hình thức sở hữu có thời hạn thì khi hết thời hạn, Giấy chứng nhận còn giá trị pháp lý hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 166 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc xử lý đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn, cụ thể:
Điều 166. Xử lý đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn
Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì xử lý như sau:
1. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua nhà ở thực hiện quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Khi hết thời hạn sở hữu thì Giấy chứng nhận cấp cho bên mua không còn giá trị pháp lý. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho bên bán nhà ở.
Bên bán nhà ở hoặc người thừa kế hợp pháp của bên bán đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
[...]
Do vậy, theo quy định, khi căn hộ chung cư B1 Trường Sa được mua theo hình thức sở hữu có thời hạn, Giấy chứng nhận cấp cho bên mua sẽ hết giá trị pháp lý khi thời hạn sở hữu kết thúc, và quyền sở hữu nhà ở sẽ tự động chuyển lại cho bên bán hoặc người thừa kế hợp pháp của bên bán, đồng thời họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận mới cho nhà ở đó.
Khi được cấp Giấy chứng nhận, bên mua căn hộ chung cư B1 Trường Sa sẽ có những quyền lợi gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở, cụ thể:
Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
g) Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Do đó, khi được cấp Giấy chứng nhận, bên mua căn hộ chung cư B1 Trường Sa có quyền sở hữu hợp pháp căn hộ, sử dụng căn hộ theo mục đích hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, thừa kế, thế chấp hoặc góp vốn bằng căn hộ; quản lý, bảo trì, cải tạo, xây dựng lại căn hộ; sử dụng chung các phần sở hữu chung và công trình tiện ích trong tòa nhà.
Bên mua được bảo hộ quyền sở hữu, có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện khi quyền sở hữu bị xâm phạm và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.