Quyết định 30 2025 QĐ UBND quy định vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc
Mua bán Nhà phố thương mại tại Phú Thọ
Nội dung chính
Quyết định 30 2025 QĐ UBND vị trí chức năng của Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc
Ngày 9/9/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định 30/2025/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án khu vực Vĩnh Phúc.
>> Tải về Quyết định 30/2025/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án khu vực Vĩnh Phúc: Tại đây |
Cụ thể, tại Điều 1 Quyết định 30/2025/QĐ-UBND năm 2025 quy định về vị trí chức năng của Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc như sau:
Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh).
Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại để hoạt động theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Trụ sở làm việc của Ban Quản lý dự án đặt tại phường Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ.
Quyết định 30 2025 QĐ UBND quy định vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc theo Quyết định 30 2025 QĐ UBND
Căn cứ Điều 2 Quyết định 30/2025/QĐ-UBND năm 2025 quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc như sau:
[1] Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, gồm:
- Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị dự án: Tổ chức lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; tổ chức lập, trình thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để cấp thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định; chuẩn bị các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tổ chức lập, trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
- Các nhiệm vụ thực hiện dự án:
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) và giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng xây dựng và hợp đồng khác để thực hiện dự án thuộc phạm vi khu vực Vĩnh Phúc (nếu có).
+ Tổ chức khảo sát xây dựng, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế cơ sở; tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng; tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng; tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng, hợp đồng khác đối với dự án không có cấu phần xây dựng (mua tài sản; mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc); giám sát quá trình thực hiện dự án; giải ngân, thanh toán vốn đầu tư; các công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án.
- Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, kết thúc gói thầu, bàn giao công trình, gói thầu để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình, gói thầu hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng; quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; bảo hành công trình, gói thầu; các công việc cần thiết khác.
- Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định.
- Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của cơ quan quản nhà nước có thẩm quyền;
- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền quản lý theo quy định.
[2] Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án, gồm:
- Tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 Luật Xây dựng 2014;
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao phù hợp với quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và chủ đầu tư về các nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư; chịu kiểm tra, giám sát, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tổ chức lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
[3] thực hiện các nhiệm vụ về quản lý dự án đầu tư khác hoặc thực hiện một số hoặc toàn bộ dự án khi được cơ quan có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền hoặc giao.
[4] Được ủy quyền ký hợp đồng với chủ đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện các công việc quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
[5] Thực hiện các nhiệm vụ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
[6] Quản lý bộ máy tổ chức, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật; tuyển dụng, bố trí, phân công, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý dự án.
[7] Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Quyết định 30 2025 QĐ UBND có hiệu lực khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quyết định 30/2025/QĐ-UBND năm 2025 như sau:
Điều 5. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc: số 02/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2017 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình tỉnh Vĩnh Phúc; số 03/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 thành lập Ban Quản lý dự án sử dụng vốn vay nước ngoài tỉnh Vĩnh Phúc.
Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban Quản lý dự án theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, cần thiết điều chỉnh, bổ sung Quyết định cho phù hợp, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Các quy định pháp luật dẫn chiếu tại văn bản này nếu được điều chỉnh, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Giám đốc Ban Quản lý dự án Khu vực Vĩnh Phúc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Theo đó,Quyết định 30/2025/QĐ-UBND năm 2025 có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký tức Quyết định 30 2025 QĐ UBND có hiệu lực ngày 9/9/2025.