Người dân có nhận được tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trồng cà phê?
Nội dung chính
Đất trồng cà phê thuộc nhóm đất nào theo quy định mới?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về chi tiết các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:
Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
1. Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
a) Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
b) Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.
2. Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
3. Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:
a) Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
b) Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
c) Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
4. Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
[...]
Như vậy, theo căn cứ được trích dẫn thì đất trồng cà phê là loại đất trồng cây lâu năm được phân vào nhóm đất nông nghiệp theo quy định pháp luật đất đai.
Người dân có nhận được tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trồng cà phê?
Căn cứ khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định về việc nhận bồi thường của người dân khi nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:
Điều 96. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
[…]
Theo quy định này, khi người dân bị Nhà nước thu hồi đất trồng cà phê thì sẽ được bồi thường bằng tiền, bằng đất nông nghiệp hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
Như vậy, từ các quy định trên thì đất trồng cà phê của người dân có thể được bồi thường bằng tiền nếu đáp ứng được điều kiện nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Người dân có nhận được tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đang trồng cà phê? (Hình từ Internet)
Người dân không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được nhận tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trồng cà phê?
Căn cứ khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện cần đáp ứng để được nhận bồi thường cụ thể như sau:
Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
[...]
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Theo như điều kiện để được bồi thường về đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải điều kiện duy nhất. Nếu như không GCN, nhưng lại có những giấy tờ khác như có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất... thì vẫn đảm bảo điều kiện được nhận bồi thường theo quy định.