Chung cư Khuông Việt có cho phép người nước ngoài mua căn hộ theo pháp luật 2025?

Người nước ngoài có được mua căn hộ tại chung cư Khuông Việt hay không? Người nước ngoài có được mua nhiều căn hộ tại chung cư Khuông Việt theo quy định 2025?

Nội dung chính

    Người nước ngoài có được mua căn hộ tại chung cư Khuông Việt hay không?

    Căn cứ tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
    2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

    Theo đó đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm: tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; và tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại Điều 17 Luật này.

    Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định: cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam có thể sở hữu nhà ở thông qua các hình thức:

    Mua, thuê mua nhà ở thương mại từ chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Mua, thuê mua nhà ở từ tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu hợp pháp nhà ở tại Việt Nam.

    Do vậy, người nước ngoài được phép mua căn hộ tại chung cư Khuông Việt nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

    - Được phép nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam, không thuộc diện hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

    - Chung cư Khuông Việt không nằm trong khu vực hạn chế vì lý do quốc phòng, an ninh.

    - Việc mua nhà phải thông qua chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc từ tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu hợp pháp.

    Như vậy, người nước ngoài hoàn toàn có thể mua căn hộ tại chung cư Khuông Việt nếu thỏa mãn các điều kiện pháp luật nêu trên và dự án không thuộc khu vực cấm theo quy định.

    Chung cư Khuông Việt có cho phép người nước ngoài mua căn hộ theo pháp luật 2025?

    Chung cư Khuông Việt có cho phép người nước ngoài mua căn hộ theo pháp luật 2025? (Hình từ Internet)

    Người nước ngoài có được mua nhiều căn hộ tại chung cư Khuông Việt theo quy định 2025?

    Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Nhà ở 2023 quy định cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

    Ngoài ra, trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ như trên.

    Như vậy, đối với việc sở hữu căn hộ chung cư, người nước ngoài được sở hữu tối đa 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư thì người nước ngoài được sở hữu tối đa 30% số lượng căn hộ trong các nhà chung cư này. Theo đó, số lượng căn hộ chung cư mà người nước ngoài có thể sở hữu ở Việt Nam là có giới hạn.

    Tương tư, số lượng nhà ở riêng sẽ cũng thế, người nước ngoài chỉ được sở hữu đối đa 250 căn nhà trên một khu vực có số dân tương đương một phường.

    Quy định này vừa tạo hành lang pháp lý minh bạch, giúp người nước ngoài yên tâm khi sinh sống và đầu tư lâu dài tại Việt Nam, vừa bảo đảm cân đối thị trường, tránh tình trạng “ngoại hóa” trong sở hữu nhà ở, góp phần giữ gìn quỹ nhà và an sinh xã hội.

    Như vậy, tại chung cư Khuông Việt, người nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ trong từng tòa nhà; còn đối với nhà ở riêng lẻ, mức trần là 250 căn trong một khu dân cư tương đương một phường.

    Thanh toán bằng ngoại tệ khi người nước ngoài mua căn hộ chung cư Khuông Việt có hợp pháp không?

    Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN và khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN quy định về các trường hợp được thanh toán bằng ngoại tệ như sau: 

    Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
    1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
    2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
    3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
    5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
    6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:
    a) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
    b) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
    7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:
    a) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
    b) Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
    8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
    a) Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
    b) Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
    9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
    10. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
    11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:
    a) Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
    b) Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
    c) Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
    12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:
    a) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
    b) Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
    13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
    14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
    15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.
    16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
    a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
    b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
    c) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:
    (i) Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
    (ii) Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
    (iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    Trường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh liên quan (nếu có).
    17. Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a Thông tư này.

    Theo đó, pháp luật chỉ cho phép một số trường hợp được thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam.

    Cụ thể, việc sử dụng ngoại tệ hợp pháp chỉ áp dụng trong các trường hợp như: thu thuế, phí tại cửa khẩu; giao dịch qua ngân hàng và tổ chức tín dụng được phép; hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu; thanh toán trong đấu thầu quốc tế, dầu khí; tái bảo hiểm; kinh doanh hàng miễn thuế; doanh nghiệp chế xuất; chi trả cho người lao động nước ngoài; cơ quan ngoại giao, lãnh sự; hoặc các trường hợp đặc thù khác được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

    Trong toàn bộ các trường hợp được liệt kê, không có quy định nào cho phép người nước ngoài được thanh toán bằng ngoại tệ khi mua bán hoặc thuê mua căn hộ, nhà ở tại Việt Nam.

    Như vậy, người nước ngoài khi mua căn hộ chung cư Khuông Việt không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, mà bắt buộc phải thực hiện thanh toán bằng Đồng Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi

    Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Tân Phú

    Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Tân Phú
    saved-content
    unsaved-content
    1