NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2013/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH HẠN CHẾ SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh
Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh số 06/2013/PLUBTVQH13 ngày 18 tháng 3
năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về hạn
chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư
trú có hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân là người cư trú có liên quan đến
việc quản lý, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động ngoại hối.
Điều 3. Nguyên tắc hạn chế sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử
dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch,
thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa
thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá
hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người
không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.
Điều 4. Các trường hợp được sử
dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và
các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được
niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người
không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch
vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối
(sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán,
niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng
ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối
được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối
đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp
luật.
4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được
điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó
với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản
để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu,
xuất khẩu theo quy định sau:
a) Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá
trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ
chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
b) Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá
trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển
khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước
ngoài thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với chi phí ngoài nước
liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định
tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán
bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả
và chuyển ra nước ngoài.
b) Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của
pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán
bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả
và chuyển ra nước ngoài.
8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
theo quy định sau:
a) Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm
trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ
bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
b) Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo
hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi
thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh
nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế
được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển
khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch
tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán
hàng miễn thuế.
10. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu
cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết,
báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng
ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận
tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy
định sau:
a) Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo
giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải
hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay
quốc tế;
c) Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương,
thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện
theo quy định sau:
a) Được ghi giá trong hợp đồng
bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị
trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để
xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được
báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản
khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
b) Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng
ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh
nghiệp chế xuất khác.
13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực
vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng
hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử,
ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng
tiếng nước ngoài.
14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được
thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ
chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước
ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ
quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh,
các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.
16. Người không cư trú thực hiện
theo quy định sau:
a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không
cư trú khác;
b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và
thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người
cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng
ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
17. Các trường hợp khác được phép
sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của
từng trường hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Tổ chức tín dụng được phép và tổ chức khác được
phép cung ứng dịch vụ ngoại hối có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực
hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp
với các giao dịch thực tế theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức và cá nhân có liên quan khác có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này,
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 2 năm 2014.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng được phép chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Khoản 2 Điều 7;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ QLNH.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Lê Minh Hưng
|