Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM có được giữ bản chính thẻ căn cước của sinh viên thuê trọ không?

Theo quy định pháp luật thì chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM có được giữ bản chính thẻ căn cước của sinh viên thuê trọ không?

Nội dung chính

    Hợp đồng thuê phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM không có số thẻ căn cước của chủ phòng trọ thì có bị vô hiệu không? 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau: 

    - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Và theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 thì: 

    Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

    Đồng thời, từ Điều 123 đến Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu như: 

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

    Như vậy, hợp đồng thuê phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM không có số thẻ căn cước của chủ phòng trọ thì không có giá trị chứng minh nhân thân khi giao dịch, tuy nhiên nếu vẫn đảm bảo về điều kiện của chủ thể trong giao dịch thì sẽ không ảnh hưởng đến việc ký kết hợp đồng và hợp đồng thuê phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM không bị coi là vô hiệu. 

    Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh Tế TP HCM có được giữ bản chính thẻ căn cước của sinh viên thuê trọ không?

    Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM có được giữ bản chính thẻ căn cước của sinh viên thuê trọ không? (Hình từ Internet)

    Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM có được giữ bản chính thẻ căn cước của sinh viên thuê trọ không? 

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Căn cước 2023 như sau:

    Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước
    1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
    a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
    b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
    c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
    2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
    a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
    3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
    4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 70/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 23. Giữ thẻ căn cước và trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước
    1. Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù phải xuất trình và giao nộp thẻ căn cước cho cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để quản lý; trừ trường hợp người đó không có thẻ căn cước.
    2. Người được giao nhiệm vụ quản lý thẻ căn cước bị giữ có trách nhiệm bảo quản thẻ căn cước trong thời gian giữ thẻ.
    3. Trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước
    a) Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước khi giữ, trả lại thẻ căn cước phải lập sổ sách theo dõi về việc giữ, trả lại thẻ căn cước và có chữ ký xác nhận của người giữ và người bị giữ thẻ;
    b) Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước có trách nhiệm thông báo việc giữ, trả lại thẻ căn cước cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thực hiện việc khóa, mở khóa căn cước điện tử theo quy định.

    Theo đó, chỉ có cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và những cơ quan có thẩm quyền khác là được phép giữ thẻ căn cước, CCCD của công dân.

    Và người thuê nhà trọ không thuộc diện phải bị tạm giữ thẻ CCCD, do đó chủ nhà trọ không được phép giữ giấy tờ tùy thân này.

    Như vậy, chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM không được giữ bản gốc thẻ căn cước của sinh viên thuê trọ. 

    Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh tế TP HCM giữ bản gốc thẻ căn cước của sinh viên thuê phòng trọ bị xử phạt thế nào? 

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
    b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
    c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
    b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
    c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
    b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
    [...]
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

    Như vậy, chủ phòng trọ gần Trường ĐH Kinh Tế TP HCM giữ bản gốc thẻ căn cước của sinh viên thuê phòng trọ sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    Đồng thời, chủ nhà trọ phải trả lại thẻ Căn cước công dân cho sinh viên thuê trọ theo quy định. 

    Chuyên viên pháp lý Tìn Lỷ Kín

    Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Quận 10

    Xem thêm Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Quận 10
    saved-content
    unsaved-content
    1