Quy hoạch 1/2000 là gì? Quy hoạch 1/2000 đóng vai trò gì trong kiến tạo hạ tầng đô thị?

Bài viết giải đáp quy hoạch 1/2000 được hiểu như thế nào? Quy hoạch 1/2000 đóng vai trò gì trong kiến tạo hạ tầng đô thị? Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị là gì?

Nội dung chính

Quy hoạch 1/2000 là gì?

Căn cứ tại Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị 2009 quy định như sau:

Điều 29. Đồ án quy hoạch phân khu
1. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.

Theo đó, có thể hiểu quy hoạch 1/2000 là bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/2000, trong đó bao gồm bản đồ không gian, kiến trúc cảnh quan, bản đồ tổng thể mặt bằng sử dụng đất, quy hoạch giao thông, sơ đồ hạ tầng kỹ thuật và cơ điện.

Quy hoạch 1/2000 là gì? Quy hoạch 1/2000 đóng vai trò gì trong kiến tạo hạ tầng đô thị?Quy hoạch 1/2000 là gì? Quy hoạch 1/2000 đóng vai trò gì trong kiến tạo hạ tầng đô thị? (Hình từ Internet)

Quy hoạch 1/2000 đóng vai trò gì trong kiến tạo hạ tầng đô thị?

Quy hoạch 1/2000 không chỉ là một công cụ kỹ thuật trong quản lý đô thị mà còn là nền tảng chiến lược cho việc kiến tạo, phát triển và vận hành hệ thống hạ tầng theo hướng bền vững.

Đây là giai đoạn trung gian giữa quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10000) và quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500), đóng vai trò then chốt trong việc tổ chức không gian, phân bổ nguồn lực và điều tiết quá trình phát triển đô thị theo định hướng dài hạn.

(1) Là cơ sở để định hình cấu trúc hạ tầng đô thị hợp lý và khoa học

Bản quy hoạch 1/2000 giúp xác định rõ mạng lưới giao thông đô thị, bao gồm các tuyến đường chính - phụ, hành lang kỹ thuật, nút giao thông và hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm (cấp điện, cấp thoát nước, viễn thông, thoát nước mưa...).

Việc thiết lập hệ thống này trên nền tảng quy hoạch phân khu giúp đảm bảo tính kết nối liên hoàn, hiệu quả sử dụng đất và khả năng mở rộng trong tương lai.

Ngoài ra, quy hoạch 1/2000 cũng xác lập các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể cho từng khu chức năng (như mật độ xây dựng, chiều cao tầng, hệ số sử dụng đất), từ đó làm cơ sở cho thiết kế chi tiết hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo tính thống nhất giữa các dự án trong cùng một phân khu.

(2) Tối ưu hóa khả năng đầu tư và triển khai hạ tầng đồng bộ

Việc lập quy hoạch phân khu chi tiết giúp cơ quan quản lý và nhà đầu tư xác định được ranh giới sử dụng đất, quy mô dân số phục vụ, nhu cầu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội một cách chính xác, tạo điều kiện thuận lợi trong việc lập kế hoạch đầu tư công, phân kỳ đầu tư các công trình trọng điểm như trạm biến áp, nhà máy xử lý nước thải, trường học, trạm y tế, trung tâm văn hóa, bãi đỗ xe công cộng…

Nhờ đó, quy hoạch 1/2000 giúp giảm thiểu rủi ro trùng lặp đầu tư, tiết kiệm ngân sách, đồng thời tạo điều kiện để huy động vốn xã hội hóa đầu tư hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển trong từng giai đoạn của đô thị.

(3) Góp phần nâng cao tính liên kết vùng và đồng bộ hệ thống hạ tầng cấp đô thị

Một phân khu được quy hoạch chi tiết sẽ không tồn tại độc lập mà là một phần trong tổng thể đô thị.

Do đó, quy hoạch 1/2000 đóng vai trò cầu nối, đảm bảo tính liên kết hệ thống giữa các phân khu với nhau và với mạng lưới hạ tầng đô thị cấp vùng. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh các đô thị đang phát triển theo mô hình đa trung tâm, với yêu cầu cao về tích hợp giao thông công cộng, dịch vụ công và mạng lưới logistics.

Ngoài ra, thông qua quy hoạch này, các vấn đề như thoát nước, chống ngập, thu gom - xử lý rác thải, cấp điện an toàn và ổn định… cũng được giải quyết đồng bộ trên phạm vi toàn khu vực, góp phần nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu cho toàn đô thị.

Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị là gì?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị 2009 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 29 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018), yêu cầu đối với quy hoạch đô thị như sau:

- Cụ thể hóa quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.

- Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.

- Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.

- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

- Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.

- Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.

- Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.

saved-content
unsaved-content
205