Giấy xác nhận độc thân có cần thiết khi mua chung cư không?
Mua bán nhà đất tại mới nhất tháng 07 / 2025
Nội dung chính
Giấy xác nhận độc thân có cần thiết khi mua chung cư không?
Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:
Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Như vậy, hồ sơ công chứng có bao gồm giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng.
Bên cạnh đó, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo quy định trên, có thể hiểu trong trường hợp mua chung cư bằng tài sản riêng thì không cần có sự đồng ý bằng văn bản của vợ/chồng. Ngược lại, nếu mua bằng tài sản chung thì phải có ý kiến của vợ/chồng.
Như vậy, khi mua chung cư, để chứng minh tài sản đó chỉ thuộc quyền sở hữu của mình, không phải là tài sản chung của vợ chồng hoặc thuộc tài sản chung của vợ chồng thì cần phải có Giấy xác nhận độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) khi làm thủ tục công chứng. Trong Giấy xác nhận độc thân phải ghi rõ mục đích sử dụng là làm thủ tục mua chung cư, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Giấy xác nhận độc thân có cần thiết khi mua chung cư không? (Hình từ Internet)
Quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân?
Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã, nơi thường trú là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân.
Ngoài ra, nếu không có nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký tạm trú là cơ quan sẽ cấp Giấy xác nhận độc thân.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận độc thân như thế nào?
Thủ tục cấp Giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch như sau:
(1) Người yêu cầu xác nhận độc thân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
(2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng độc thân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận độc thân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận độc thân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận độc thân phải ghi đúng tình trạng độc thân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận độc thân.
(3) Trường hợp người yêu cầu xác nhận độc thân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng độc thân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng độc thân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng độc thân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
(4) Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận độc thân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
(5) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận dộc thân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận độc thân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó.