Diện tích tim tường là gì?
Nội dung chính
Diện tích tim tường là gì?
Diện tích tim tường là một khái niệm thường được sử dụng trong xây dựng và bất động sản để xác định diện tích sàn của một căn hộ hoặc công trình.
Diện tích tim tường hay còn gọi là diện tích sàn xây dựng theo tim tường là tổng diện tích căn hộ tính từ tim (tâm) các bức tường bao quanh căn hộ cụ thể:
Diện tích tim tường = diện tích tường bao ngôi nhà + diện tích cột chịu lực, hộp kỹ thuật + diện tích sàn ở + diện tích ban công + diện tích tường ngăn phòng.
Hiện nay, có 2 cách tính diện tích phổ biến nhất khi mua bán căn hộ là diện tích tim tường và diện tích thông thủy. Hiểu rõ cách tính đúng 2 diện tích sẽ giúp người mua xác định được giá trị thực và khả năng sử dụng thực tế.
Diện tích tim tường là gì? (Hình từ Internet)
Phân biệt diện tích tim tường và diện tích thông thủy
Sau đây là bảng phân biệt diện tích tim tường và diện tích thông thủy:
| Tiêu chí | Diện tích tim tường | Diện tích thông thủy |
|---|---|---|
| Gồm những gì? | Gồm cả tường, cột, hộp kỹ thuật, ban công | Chỉ tính diện tích sử dụng thật (trừ tường, cột) |
| Phản ánh gì? | Diện tích xây dựng tổng thể | Diện tích sử dụng thực tế |
| Mục đích sử dụng | Chủ đầu tư dùng để tính giá bán căn hộ | Người mua dùng để ước lượng không gian sử dụng |
| Diện tích | Lớn hơn thông thủy khoảng 3% - 7% | Nhỏ hơn tim tường |
Công thức phân biệt diện tích tim tường và diện tích thông thủy:
- Diện tích tim tường = Diện tích thông thủy + Diện tích tường bao + Diện tích cột, hộp kỹ thuật
- Diện tích thông thủy = Diện tích sàn sử dụng + Diện tích tường ngăn bên trong căn hộ + Diện tích ban công (logia)
Ví dụ:
Căn hộ 201 của ông Nguyễn Văn A có 2 phòng ngủ và 1 nhà vệ sinh. Hai căn hộ liền kề là 202 và 203.
- Diện tích thông thủy sẽ bao gồm toàn bộ diện tích sàn sinh hoạt, tường ngăn giữa hai phòng ngủ và nhà vệ sinh, phần ban công (nếu có).
- Diện tích tim tường bao gồm toàn bộ phần diện tích thông thủy nói trên cộng thêm phần tường giữa căn hộ 201 với căn hộ 202 và 203, cột chịu lực và hộp kỹ thuật trong căn hộ 201.
Diện tích căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư được xác định theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 5 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định nguyên tắc xác định diện tích căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư như sau:
(1) Diện tích sử dụng căn hộ được tính theo kích thước thông thủy như ví dụ theo hình vẽ dưới đây và được ghi vào giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cấp cho người mua, thuê mua, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó, không tính diện tích tường bao căn hộ, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) nằm bên trong căn hộ.
Khi tính diện tích ban công hoặc lô gia thì tính toàn bộ diện tích sàn đến mép trong của ban công hoặc lô gia; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung này.

Diện tích tim tường là gì? (Hình từ Internet)
(2) Khi bàn giao căn hộ, các bên phải ghi rõ diện tích sử dụng căn hộ thực tế bàn giao và diện tích ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ đã ký vào trong biên bản bàn giao căn hộ hoặc phụ lục hợp đồng; biên bản bàn giao căn hộ hoặc phụ lục hợp đồng được coi là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư
Căn cứ Điều 4 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:
- Nhà chung cư phải được sử dụng đúng công năng, mục đích thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.
- Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện trên cơ sở tự nguyện cam kết, thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái pháp luật về nhà ở, pháp luật có liên quan và đạo đức xã hội.
- Việc đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư với đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở các quy định của pháp luật về nhà ở. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì, kinh phí quản lý vận hành, kinh phí hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi tắt là Ban quản trị) và các khoản phí, lệ phí khác để phục vụ cho quá trình sử dụng nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan; phải chấp hành nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, quy định của pháp luật về nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Việc sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải bảo đảm đúng mục đích, công khai, minh bạch.
- Ban quản trị thay mặt cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư để thực hiện các quyền và trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này; trường hợp nhà chung cư không bắt buộc phải thành lập Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự thỏa thuận phương án quản lý nhà chung cư.
- Các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở, Quy chế này và pháp luật có liên quan.
- Mọi hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình quản lý, sử dụng nhà chung cư.
