Lãi suất ngân hàng ACB mới nhất tháng 5 2025
Nội dung chính
Lãi suất ngân hàng ACB tháng 5 2025 dành cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vừa cập nhật biểu lãi suất tiết kiệm mới nhất cho tháng 5 2025, áp dụng cho nhiều kỳ hạn khác nhau. Dưới đây là bảng lãi suất ngân hàng ACB tháng 5 2025 dành cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy:
| Kỳ hạn | Lãi suất (%/năm) |
| 1 Tháng | 2.3% |
| 3 Tháng | 2.7% |
| 6 Tháng | 3.5% |
| 9 Tháng | 3.7% |
| 12 Tháng | 4.4% |
Biểu lãi suất tiết kiệm tại quầy của ACB tháng 5/2025 cho thấy sự tăng dần theo kỳ hạn, phản ánh chính sách khuyến khích gửi trung và dài hạn. Cụ thể, lãi suất ngắn hạn như 1–3 tháng còn khá thấp (2,3%–2,7%), chỉ phù hợp với nhu cầu gửi linh hoạt.
Trong khi đó, các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên được nâng lên đáng kể, đạt 3,5%–4,4%, đặc biệt kỳ hạn 12 tháng có mức cao nhất, cho thấy ACB đang định hướng thu hút dòng tiền ổn định dài hạn.
Lãi suất ngân hàng ACB tháng 5 2025 dành cho khách hàng cá nhân gửi trực tuyến
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) tiếp tục triển khai các mức lãi suất cạnh tranh dành cho hình thức gửi tiết kiệm online thông qua ứng dụng di động hoặc Internet Banking. Dưới đây là bảng lãi suất ngân hàng ACB tháng 5 2025 dành cho khách hàng cá nhân gửi trực tuyến:
| Kỳ hạn | Lãi suất (%/năm) |
| 1 Tháng | 3.2% |
| 3 Tháng | 3.6% |
| 6 Tháng | 4.3% |
| 9 Tháng | 4.4% |
| 12 Tháng | 5% |
Ngân hàng ACB tháng 5/2025 tiếp tục áp dụng mức lãi suất tiết kiệm online cao hơn đáng kể so với gửi tại quầy, cho thấy định hướng đẩy mạnh kênh số và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trực tuyến.
Lãi suất online dao động từ 3,2% đến 5%/năm, trong đó kỳ hạn 12 tháng có mức cao nhất (5%), cao hơn 0,6 điểm phần trăm so với tại quầY.
Lãi suất ngân hàng ACB mới nhất tháng 5 2025 (Hình từ Internet)
Quy định chung về lãi suất cho vay ngân hàng
Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay như sau:
- Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
- Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
+ Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại 2005;
+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao 2008.
- Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay.
Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
- Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
+ Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
+ Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
