Tình hình phát triển nhà ở xã hội trong Quý 1/2025
Nội dung chính
Tình hình phát triển nhà ở xã hội trong Quý 1/2025
Căn cứ tiểu mục 1.2 Mục 1 Phần III Báo cáo 51/BC-BXD 2025 công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Quý I thì hình phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp như sau:
(1) Kết quả triển khai thực hiện dự án nhà ở xã hội trong Quý I năm 2025
Trên địa bàn cả nước đã có 19 dự án nhà ở xã hội dành cho đối tượng thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp với quy mô 16.805 căn đã hoàn thành và cấp phép xây dựng, cụ thể như sau:
- Đã hoàn thành 11 dự án với quy mô 4.155 căn;
- Đã được cấp phép, khởi công xây dựng 08 dự án với quy mô 12.650 căn.
(2) Lũy kế thực hiện Đề án 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội giai đoạn 2021 - 2030
Thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”, trên địa bàn cả nước đã có 657 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 597.152 căn, trong đó:
- Số lượng dự án hoàn thành: 103 dự án với quy mô 66.755 căn.
- Số lượng dự án đã khởi công xây dựng: 140 dự án với quy mô 124.352 căn.
- Số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: 414 dự án với quy mô 406.045 căn.
(3) Về triển khai thực hiện gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội
Qua tổng hợp, đến nay mới có 38/63 UBND tỉnh gửi văn bản hoặc công bố trên cổng thông tin điện tử về danh mục dự án tham gia Chương trình với tổng số 97 dự án.
Doanh số giải ngân của Chương trình đạt 3.402,51 tỷ đồng bao gồm: 2.944,42 tỷ đồng cho chủ đầu tư tại 21 dự án; 458,09 tỷ đồng cho người mua nhà tại 19 dự án.
Tình hình phát triển nhà ở xã hội trong Quý 1/2025 (Hình từ Internet)
Các giải pháp trọng tâm để phát triển nhà ở xã hội theo Báo cáo 51/BC-BXD 2025 là gì?
Theo Phần IV Báo cáo 51/BC-BXD 2025 công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Quý I, trong thời gian tới, Chính phủ, Bộ Xây dựng và các bộ ngành liên quan, các địa phương sẽ tập trung vào việc tạo ra môi trường pháp lý ổn định, kiểm soát và xử lý các vi phạm, đồng thời đẩy mạnh các dự án nhà ở xã hội, nhà ở giá rẻ, phát triển hạ tầng và điều chỉnh chính sách tín dụng...
Theo đó, những biện pháp này sẽ giúp thị trường bất động sản phát triển bền vững và ổn định hơn trong tương lai. Cụ thể tiếp tục tập trung thực hiện một số nhiệm vụ giải pháp sau:
(1) Bộ Xây dựng:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật về nhà ở, nhà ở xã hội, kinh doanh bất động sản, quy hoạch đô thị..., đáp ứng thực hiện chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp;
Trong đó ban hành hướng dẫn rà soát quy hoạch đô thị và đánh giá đô thị sau sắp xếp; ban hành hướng dẫn đánh số và gắn biển số nhà, công trình xây dựng khu vực đô thị, nông thôn đảm bảo khoa học, nhất quán và đồng bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về việc thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội và hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai, thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội theo Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu hoàn thành nhà ở xã hội trong năm 2025 và các năm tiếp theo đến năm 2030.
(2) Bộ Nông nghiệp và Môi trường:
- Hướng dẫn các địa phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án bất động sản, dự án nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân khu công nghiệp.
(3) Bộ Tài chính:
- Nghiên cứu hình thành quỹ phát triển nhà ở xã hội hoặc mô hình định chế tài chính phù hợp để phát triển nhà ở xã hội dài hạn, bền vững.
- Nghiên cứu và triển khai các công cụ tài chính mới như trái phiếu nhà ở xã hội, các quỹ đầu tư phát triển nhà ở xã hội nhằm huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư tư nhân và các tổ chức tài chính quốc tế, tạo nền tảng tài chính bền vững cho các dự án nhà ở xã hội.
(4) Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
-Tập trung chỉ đạo, đôn đốc các ngân hàng tham gia Chương trình tín dụng cho vay ưu đãi 120.000 tỷ đồng (hiện nay là 145.000 tỷ đồng của 09 ngân hàng thương mại) đẩy mạnh việc cho vay, giải ngân nhanh chóng để hỗ trợ doanh nghiệp sớm hoàn thành dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
(5) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Chủ động thực hiện, quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm, theo đó cần tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thúc đẩy nhà ở xã hội và thị trường 17 bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó chú trọng một số nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới;
- Quyết định số 927/QĐ-TTg ngày 30/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Thông báo số 120/TB-VPCP ngày 18/3/2025 của Văn phòng Chính phủ,... liên quan đến việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án bất động sản, thúc đẩy nhà ở xã hội và thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
- Đôn đốc chỉ đạo các chủ đầu tư dự án tập trung nguồn lực để thực hiện, hoàn thành chỉ tiêu nhà ở xã hội theo Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 27/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là ai?
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.