Nhà ở xã hội HUD Đồng Văn Hà Nam ở đâu?
Mua bán nhà đất tại Ninh Bình
Nội dung chính
Nhà ở xã hội HUD Đồng Văn Hà Nam ở đâu?
Ngày 07/10/2025, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị đã có Công văn 5150/HUD-BQL2 về việc công bố thông tin về việc bán căn hộ chung cư nhà ở xã hội tại dự án Khu nhà ở xã hội tại phường Đồng Văn, tỉnh Ninh Bình trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Theo Mục 3 Công văn 5150/HUD-BQL2 2025 nhà ở xã hội HUD Đồng Văn Hà Nam nằm tại lô đất 02-NOXH tại phường Đồng Văn, tỉnh Ninh Bình.
Giới thiệu tổng quan nhà ở xã hội HUD Đồng Văn Hà Nam
Căn cứ Công văn 5150/HUD-BQL2 2025 có nêu tổng quan nhà ở xã hội HUD Đồng Văn Hà Nam như sau:
(1) Tên dự án: Đầu tư xây dựng Khu nhà ở xã hội tại phường Đồng Văn.
(2) Chủ đầu tư: Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Công ty TNHH.
(3) Tổng số căn hộ dự kiến bán: 451 căn hộ, trong đó:
- Sản phẩm loại 1: căn hộ diện tích 68,9m2: Số lượng 25 căn.
- Sản phẩm loại 2: căn hộ diện tích 57,1m2: Số lượng 359 căn.
- Sản phẩm loại 3: căn hộ diện tích 36,2m2: Số lượng 67 căn.
(4) Giá bán dự kiến
- Giá bán bình quân căn hộ (xác định với Ki = 1) đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì: 11.150.898 đồng/m2 sàn căn hộ.
- Giá bán đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm phí bảo trì xác định cho từng căn hộ tại vị trí thứ i với hệ số điều chỉnh Ki có giá từ 10.594.405 đồng/m2 sàn căn hộ đến 11.708.443 đồng/m2 sàn căn hộ.
Nhà ở xã hội HUD Đồng Văn Hà Nam ở đâu? (Hình từ Internet)
Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.