Điều kiện để mua nhà ở xã hội của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 10/10/2025

Điều kiện để mua nhà ở xã hội của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 10/10/2025. Nhà nước tham gia phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức nào?

Nội dung chính

    Điều kiện để mua nhà ở xã hội của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 10/10/2025

    Căn cứ vào khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì cán bộ, công chức, viên chức là một trong những mối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được mua theo nhà ở xã hội theo khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    Trong đó, đối chiếu với khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng này để được mua nhà ở xã hội phải đảm:

    - Điều kiện về nhà ở

    - Điều kiện về thu nhập

    (1) Điều kiện về nhà ở

    Hiện nay không có sửa đổi mới vẫn áp dụng các quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15.

    Theo đó:

    Cán bộ, công chức, viên chức để được mua nhà ở xã hội thì phải

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

    Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi người đứng đơn và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    - Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.

    Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    Lưu ý: Nếu là cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

    Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc.

    Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (2) Điều kiện về thu nhập

    Điều kiện về thu nhập cán bộ, công chức, viên chức để được mua nhà ở xã hội áp dụng theo điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP.

    Theo đó:

    Cán bộ, công chức, viên chức để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    - Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

    Lưu ý: Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2025.

    Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức khi mua nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025 phải đảm bảo các điều kiện trên.

    Điều kiện để mua nhà ở xã hội của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 10/10/2025

    Điều kiện để mua nhà ở xã hội của cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 10/10/2025 (Hình từ Internet)

    Nhà nước tham gia phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức nào?

    Căn cứ vào Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định về các hình thức phát triển nhà ở xã hội như sau:

    Điều 80. Hình thức phát triển nhà ở xã hội
    1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.
    2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để bán, cho thuê mua, cho thuê.
    3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
    4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.
    5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.

    Theo đó, hiện nay pháp luật về nhà ở quy định 6 hình thức phát triển nhà ở xã hội.

    Trong đó, Nhà nước tham gia phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức sau:

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật để bán, cho thuê mua, cho thuê.

    Chuyên viên pháp lý Võ Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    1