Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Nghị định 256 ra sao?
Nội dung chính
Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Nghị định 256 ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội như sau:
Đối với dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, quy trình thực hiện như sau:
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
- Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
- Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
Quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo Nghị định 256 ra sao? (Hình từ Internet)
Nội dung Quyết định chủ trương đầu tư dự án BT theo Nghị định 256 gồm những gì?
Căn cứ khoản 7 Điều 5 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định nội dung Quyết định chủ trương đầu tư dự án BT như sau:
Quyết định chủ trương đầu tư dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên dự án; tên cơ quan có thẩm quyền; tên nhà đầu tư đề xuất dự án;
- Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm, thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;
- Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
- Dự kiến loại hợp đồng dự án BT và phương thức thanh toán tương ứng.
Quy định về lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án BT ra sao?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định về lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư như sau:
(1) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, trình tự, thủ tục lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và quy định của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
(2) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại (1), trình tự, thủ tục lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án BT thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(3) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng dự án BT; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư công (báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư không phải thực hiện nội dung này);
- Mục tiêu; quy mô, địa điểm thực hiện dự án; thời gian, tiến độ xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác để thực hiện công trình dự án BT (nếu có), không bao gồm nhu cầu sử dụng đất để dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;
- Phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng; thuyết minh sơ bộ về phương án kỹ thuật, công nghệ; sơ bộ phân chia dự án thành phần (nếu có);
- Sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;
- Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
- Dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
(4) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước gồm những nội dung quy định tại (3) và nội dung sau:
- Dự kiến phương thức, giá trị thanh toán đối với trường hợp thanh toán từ nguồn vốn đầu tư công;
- Vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá đối với trường hợp thanh toán từ nguồn thu được sau đấu giá theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
(5) Đối với dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm quyền xác định hạng mục thanh toán bằng quỹ đất, hạng mục thanh toán bằng ngân sách nhà nước. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
(6) Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án BT gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
- Yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT. Việc thẩm định các nội dung về phương án thiết kế sơ bộ, kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;
- Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT;
- Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, gồm những nội dung: nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (trường hợp thanh toán từ nguồn vốn đầu tư công); vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá (trường hợp thanh toán từ nguồn thu được sau đấu giá);
- Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, gồm những nội dung: vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán.
(7) Quyết định chủ trương đầu tư dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên dự án; tên cơ quan có thẩm quyền; tên nhà đầu tư đề xuất dự án;
- Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm, thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;
- Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT;
- Dự kiến loại hợp đồng dự án BT và phương thức thanh toán tương ứng.
(8) Trường hợp công trình dự án BT được thực hiện tại địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án trao đổi, thống nhất, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của từng địa phương xem xét quyết định phương án thực hiện đầu tư xây dựng công trình dự án BT gồm các nội dung sau:
- Lập một dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tách thành các dự án độc lập thực hiện tại từng địa phương;
- Quy mô, địa điểm thực hiện;
- Hình thức thanh toán bằng quỹ đất, bằng ngân sách nhà nước;
- Trách nhiệm của từng địa phương trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cân đối, bố trí ngân sách hoặc quỹ đất thanh toán đối với công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
- Cơ quan có thẩm quyền của dự án hoặc dự án thành phần.
(9) Đối với dự án BT thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác và Ủy ban nhân cấp tỉnh, các cơ quan này thống nhất các nội dung quy định tại (8). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các nội dung thống nhất với bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác trước khi thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.