Chính thức mở bán 7 căn nhà ở xã hội tại Hưng Yên thuộc dự án khu nhà ở xã hội thu nhập thấp

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhà ở Hưng Yên chính thức công bố đợt mở bán, cho thuê và thuê mua 7 căn hộ tại dự án khu nhà ở xã hội thu nhập thấp.

Nội dung chính

Chính thức mở bán 7 căn nhà ở xã hội tại Hưng Yên thuộc dự án khu nhà ở xã hội thu nhập thấp

Ngày 21/5/2025, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhà ở Hưng Yên chính thức công bố đợt mở bán, cho thuê và thuê mua 7 căn hộ tại Dự án khu nhà ở xã hội thu nhập thấp, tọa lạc tại phường Hiến Nam, TP. Hưng Yên.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhà ở Hưng Yên sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua đến hết ngày 07/06/2025. Sau thời điểm này, toàn bộ hồ sơ sẽ được tổng hợp và chuyển về Sở Xây dựng để thẩm định, xác minh các đối tượng đúng quy định pháp luật về nhà ở xã hội.

Danh sách thông tin cụ thể 7 căn nhà ở xã hội tại Hưng Yên mở bán như sau:

STTLoại căn hộDiện tích (m²)Số lượng
1Loại B248.43 căn
2Loại C251.01 căn
3Loại D71.82 căn
4Loại B347.71 căn

Chính thức mở bán 7 căn nhà ở xã hội tại Hưng Yên thuộc dự án khu nhà ở xã hội thu nhập thấpChính thức mở bán 7 căn nhà ở xã hội tại Hưng Yên thuộc dự án khu nhà ở xã hội thu nhập thấp (Hình từ Internet)

Hồ sơ mua nhà ở xã hội tại Hưng Yên

Căn cứ Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ mua nhà ở xã hội bao gồm:

Thành phần hồ sơ

Mẫu hồ sơ

Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội

Tải về: Mẫu đơn số 01 theo quy định Phụ lục II Nghị định 100/2024/NĐ-CP

Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội

Đối tượng (1)

Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng

Đối tượng (2), (3), (4)

Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định

Đối tượng (5), (6), (8), (9), (10), (11)

Tải về: Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

Đối tượng (7)

Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Giấy tờ chứng minh điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Đối với trường hợp chưa có nhà ở

Tải về: Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

Đối với trường hợp có nhà ở

Tải về: Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở

Tải về: Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập

Đối tượng (5), (6), (7), (8)

Tải về: Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

Đối tượng (5) nhưng không có hợp đồng lao động

Tải về: Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập

Tải về: Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD

Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội tại Hưng Yên

Căn cứ tại Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

(1) Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật Nhà ở 2023.

(2) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở có sẵn. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi bán, cho thuê mua nhà ở không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai và không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.

(3) Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

- Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;

- Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;

- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.

(4) Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

- Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;

- Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, cho thuê, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công;

- Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023.

(5) Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Nhà ở 2023.

(6) Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

(7) Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

(8) Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

(9) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê được bán nhà ở này theo cơ chế thị trường sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng cho đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở 2023.

(10) Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.

Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 175 Luật Nhà ở 2023; việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Chính phủ.

saved-content
unsaved-content
327