Tải Mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo Nghị định 254

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tải Mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo Nghị định 254. Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công như thế nào?

Nội dung chính

    Tải Mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo Nghị định 254

    Căn cứ theo Phụ lục Hệ thống mẫu biểu ban hành kèm theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng được thực hiện theo Mẫu số 08.b/SDTƯ

    Mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng Tải về

     

    (1) Cột số 4, cột số 5, cột số 6, cột số 7: Điền bằng số học (số liệu tại cột 7 không bao gồm số liệu tại cột 6).

    (2) Cột số 8, cột số 9, cột số 10: Tích dấu "x" (nếu có).

    (3) Cột số 11: Ghi cụ thể bằng chữ.

    Như vậy, trên đây là mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo Nghị định 254/2025/NĐ-CP

    Tải Mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo Nghị định 254

    Tải Mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo Nghị định 254 (Hình từ Internet)

    Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công như thế nào?

    Căn cứ tại điểm d khoản 6 Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công như sau:

    - Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi hết số vốn tạm ứng theo quy định tại hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.

    Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.

    - Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển toàn bộ số tiền tạm ứng về tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn, đồng thời báo cáo chủ đầu tư về số tiền gửi tại Ngân hàng thương mại nêu trên cụ thể theo từng quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án, số tiền tương ứng với tên chủ sở hữu không nhận tiền hoặc đang có tranh chấp.

    Chủ đầu tư, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định số tiền được phép gửi tại ngân hàng thương mại trong trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp.

    Đối với số tạm ứng (không thuộc trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp), vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh toán yêu cầu tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán để thuận tiện cho việc thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.

    Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại cơ quan thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán và thông báo cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.

    Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước thì cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

    - Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực.

    Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

    Hồ sơ thu hồi vốn ứng trước của dự án sử dụng vốn đầu tư công bao gồm gì?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 8 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ thu hồi vốn ứng trước của dự án sử dụng vốn đầu tư công bao gồm cụ thể như sau:

    Điều 8. Hồ sơ thanh toán vốn của nhiệm vụ, dự án
    [...]
    7. Hồ sơ thu hồi vốn ứng trước:
    a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền giao để thu hồi vốn ứng trước.
    b) Giấy đề nghị thu hồi vốn ứng trước do chủ đầu tư lập (Mẫu số 04.c/TT).
    [...]

    Như vậy, hồ sơ thu hồi vốn ứng trước của dự án sử dụng vốn đầu tư công bao gồm cụ thể như sau:

    - Kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền giao để thu hồi vốn ứng trước

    - Giấy đề nghị thu hồi vốn ứng trước do chủ đầu tư lập (Mẫu số 04.c/TT) Tải về

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Tải Mẫu số 08 b SDTƯ Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo Nghị định 254"

    saved-content
    unsaved-content
    1