Dự án BT thuộc thẩm quyền Quốc hội phải lập thẩm định báo cáo nào đầu tiên?
Nội dung chính
Dự án BT thuộc thẩm quyền Quốc hội phải lập thẩm định báo cáo nào đầu tiên?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về quy trình thực hiện dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội như sau:
Điều 4. Quy trình thực hiện dự án BT
1. Đối với dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, quy trình thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
[...]
Theo đó, dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội phải lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đầu tiên.
Dự án BT thuộc thẩm quyền Quốc hội phải lập thẩm định báo cáo nào đầu tiên? (Hình từ Internet)
Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội diễn ra như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội diễn ra như sau:
Bước 1: Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án đề xuất áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 257/2025/NĐ-CP và đề xuất nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có);
Bước 2: Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao một cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn) xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo chủ trương đầu tư dự án đã được phê duyệt.
Nội dung đánh giá được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 10 Nghị định 257/2025/NĐ-CP. Căn cứ báo cáo đánh giá của cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền quyết định nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt;
Bước 3: Việc xem xét năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 10 Nghị định 257/2025/NĐ-CP gồm các nội dung: khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 257/2025/NĐ-CP; khả năng triển khai phương án xây dựng, vận hành, kinh doanh, khai thác, quản lý công trình theo chủ trương đầu tư của dự án, đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư hoặc các điều kiện đặc thù khác của dự án và các yêu cầu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định;
Bước 4: Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 10 Nghị định 257/2025/NĐ-CP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án kèm theo dự thảo hợp đồng;
Bước 5: Căn cứ quyết định phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng quy định tại điểm đ khoản này, cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu và nhà đầu tư tổ chức đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 257/2025/NĐ-CP.
Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn gồm: nội dung về giá trị thanh toán ngân sách nhà nước (đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước), tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước (đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất), giá trị thanh toán ngân sách nhà nước kết hợp với tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước (đối với dự án BT kết hợp thanh toán), bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư dự án BT; đàm phán về các nội dung liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng; nội dung cần thiết khác (nếu có).
Việc triển khai thực hiện dự án BT được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 257/2025/NĐ-CP về triển khai thực hiện dự án BT như sau:
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) tổ chức triển khai đầu tư, xây dựng công trình dự án BT theo quy định tại hợp đồng và pháp luật về xây dựng, đất đai, pháp luật có liên quan.
- Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện trách nhiệm quản lý, giám sát chất lượng công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020:
+ Tổ chức kiểm tra việc doanh nghiệp dự án PPP giám sát quá trình thi công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn thi công xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
+ Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục và toàn bộ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không bảo đảm yêu cầu.
