Xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng tại TP HCM có đúng không?

Xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại TP HCM có đúng không? Yêu cầu về cắt giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng mới nhất

Nội dung chính

    Xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng tại TP HCM có đúng không?

    Văn phòng UBND TP HCM vừa thông báo kết luận về việc cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỉ lệ 1/500 và phương án kiến trúc công trình) sẽ không cần phải xin giấy phép xây dựng.

    Sở Xây dựng TP HCM có văn bản trình UBND thành phố đề xuất miễn giấy phép xây dựng với 112 trên 356 dự án nhà riêng lẻ trong khu vực có quy hoạch chi tiết 1/500. 

    Tuy nhiên việc xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng nếu đã có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 trong khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 đã nêu rõ. Thực tế việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ căn cứ vào quy hoạch chưa được thực hiện đồng bộ trong nhiều năm mà thường dựa vào quy định quản lý kiến trúc đô thị.

    Tóm lại, nếu tuân thủ theo quy định về luật xây dựng thì xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại TP HCM.

    Xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng tại TP HCM có đúng không?

    Xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng tại TP HCM có đúng không? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu về cắt giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo Công điện 78

    Căn cứ vào Công điện 78/CĐ-TTg năm 2025 quy định yêu cầu về cắt giảm thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng như sau:

    (1) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tập trung thực hiện:

    - Rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá 361 thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, 447 điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng, bảo đảm cắt giảm ít nhất 30% thời gian giải quyết TTHC, 30% chi phí tuân thủ TTHC, 30% điều kiện kinh doanh trong năm 2025.

    - Cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 hoặc các công trình thuộc khu vực đã phê duyệt thiết kế đô thị.

    - Cắt giảm đối tượng phải thực hiện thủ tục thẩm định dự án, thiết kế tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.

    - Rà soát, bổ sung đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cần thiết trong lĩnh vực xây dựng.

    - Cắt giảm thủ tục hành chính về năng lực hoạt động xây dựng của doanh nghiệp theo hướng chuyển việc quản lý điều kiện kinh doanh từ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng sang việc doanh nghiệp tự công bố đủ điều kiện hoạt động và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hậu kiểm; giảm điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.

    - Tiếp tục nghiên cứu phân cấp triệt để thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính về thẩm định dự án, thiết kế, cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu, phù hợp với việc sắp xếp đơn vị hành chính và thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.

    - Đẩy mạnh số hoá, tự động hoá (BIM, GIS, IoT,...), tái sử dụng dữ liệu (quy hoạch, đất đai, hoạt động xây dựng, dân cư, doanh nghiệp,...) trong thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng.

    - Giao Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, chi phí tuân thủ TTHC, thời gian giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng theo các mục tiêu, yêu cầu, chỉ đạo tại các Nghị quyết của Bộ Chính trị, của Chính phủ và các nhiệm vụ tại Công điện này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện (trong báo cáo cải cách TTHC) trước ngày 25 hằng tháng.

    (2) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện:

    - Tổ chức thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, bảo đảm ổn định, liên tục, thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn khi thực hiện phân cấp, sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

    - Chủ động nghiên cứu, tổ chức thực hiện liên thông theo thẩm quyền các thủ tục hành chính liên quan hoạt động đầu tư xây dựng, bảo đảm hiệu quả, giảm thủ tục, thời gian, chi phí thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp.

    - Chủ động theo dõi, kiểm tra theo thẩm quyền việc chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, bảo đảm quản lý nhà nước, trật tự an toàn xã hội khi thực hiện chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm và phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng như sau:

    - Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định.

    - Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định.

    - Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    - Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định.

    - Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    - Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    - Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    - Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    - Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    - Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    29