Xác định kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư tại TPHCM năm 2025 ra sao?
Nội dung chính
Xác định kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư tại TPHCM năm 2025 ra sao?
Căn cứ Điều 6 Quy định ban hành kèm Quyết định 26/2025/QĐ-UBND TPHCM quy định như sau:
Điều 6. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Đối với dự án nhà chung cư mà chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư phải đóng khoản tiền này; trường hợp trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà giá mua, giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu thực hiện đóng khoản kinh phí bảo trì theo quy định tại khoản 3 Điều 152 Luật Nhà ở.
2. Đối với dự án nhà chung cư mà chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 152 Luật Nhà ở.
3. Việc đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu trên địa bàn Thành phố được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 152 Luật Nhà ở.
4. Việc quản lý, sử dụng, bàn giao và cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu trên địa bàn Thành phố được thực hiện theo quy định tại Điều 153, 154 và Điều 155 Luật Nhà ở; Mục 2 Chương XII Nghị định số 95/2024/NĐ-CP và Điều 36, 37, 39 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 05/2024/TT-BXD .
Như vậy, quy định trên hướng dẫn xác định kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư tại TPHCM năm 2025 cụ thể.

Xác định kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư tại TPHCM năm 2025 ra sao? (Hình từ Internet)
Thành viên Ban quản trị đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên bao gồm ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD về yêu cầu đối với thành viên Ban quản trị quy định như sau:
Điều 20. Yêu cầu đối với thành viên Ban quản trị
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên thì phải thành lập Ban quản trị; thành viên Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án không cử đại diện tham gia Ban quản trị.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư.
[...]
Theo đó, đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên thì phải thành lập Ban quản trị. Và thành viên Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án không cử đại diện tham gia Ban quản trị.
Ngoài ra, đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư.
Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì chỗ để xe thuộc sở hữu của ai?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định như sau:
Điều 13. Quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
[...]
2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì chỗ để xe thuộc sở hữu chung không phải xe ô tô quy định tại khoản 3 Điều này do đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý; trường hợp nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng thuộc diện phải có Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị hoặc đơn vị khác thay mặt các chủ sở hữu để quản lý chỗ để xe này; nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành và không có Ban quản trị thì các chủ sở hữu thống nhất tự tổ chức quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này.
3. Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 144 của Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong nhà chung cư;
[...]
Như vậy, đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, việc quản lý chỗ để xe thuộc sở hữu chung (không bao gồm chỗ để xe ô tô) do nhà chung cư có đơn vị quản lý vận hành, đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm quản lý chỗ để xe chung.
Trong trường hợp nhà chung cư không yêu cầu đơn vị quản lý vận hành nhưng cần phải có Ban quản trị, Hội nghị nhà chung cư sẽ quyết định giao cho Ban quản trị hoặc một đơn vị khác thay mặt các chủ sở hữu để quản lý chỗ để xe chung.
Nếu nhà chung cư không cần có đơn vị quản lý vận hành và cũng không có Ban quản trị, các chủ sở hữu sẽ thống nhất tự tổ chức quản lý chỗ để xe hoặc thuê đơn vị khác thực hiện việc quản lý.
