Xác định khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Xác định khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư như thế nào? Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn là đất gì?

Nội dung chính

    Xác định khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và khoản 2 Điều 52 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định xác định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư như sau:

    - Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có chất dễ cháy, dễ nổ; có chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ; có chất độc hại đối với người và sinh vật: khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và đặc tính của chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật.

    - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người; có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước: khoảng cách an toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đến khu dân cư được xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng và tính chất của bụi, mùi khó chịu, mức độ tiếng ồn và nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

    - Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nhiều nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi trường được xác định từ nguồn phát thải gần nhất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư. Trường hợp không xác định được nguồn phát thải hoặc không có nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi trường được xác định từ vị trí tường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng, nhà hoặc công trình bao chứa nguồn phát sinh ô nhiễm, chứa chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật.

    - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng mà thuộc đồng thời từ hai trường hợp trở lên theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì phải áp dụng giá trị khoảng cách lớn nhất.

    Xác định khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư như thế nào?

    Xác định khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn là đất gì?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 198 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 198. Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn
    1. Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có, đất được quy hoạch để mở rộng đô thị.
    Đất sử dụng để chỉnh trang khu dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.
    2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

    Theo đó, đất dùng cho chỉnh trang đô thị bao gồm đất trong khu vực nội thành, nội thị hiện có và đất quy hoạch để mở rộng đô thị;

    Đất cho chỉnh trang khu dân cư nông thôn gồm đất khu dân cư hiện hữu, đất công ích và đất quy hoạch mở rộng khu dân cư nông thôn.

    Việc sử dụng đất cho các mục đích này phải tuân thủ đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy chuẩn xây dựng đã được phê duyệt.

    Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang trong trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 198 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 198. Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn
    [...]
    3. Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn trong các trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

    Theo đó, căn cứ khoản 27 Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 79. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
    [...]
    27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;

    Như vậy, Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn trong các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Và việc thu hồi này phải thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa.

    saved-content
    unsaved-content
    38