Xác định chi phí rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn theo Thông tư 17?
Nội dung chính
Xác định chi phí rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn theo Thông tư 17?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về xác định chi phí rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Chi phí tư vấn rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD.
- Chi phí điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn được xác định như sau:
+ Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch: Căn cứ nội dung công việc cần điều chỉnh để xác định chi phí bằng dự toán nhưng tối đa không vượt quá 50% chi phí lập quy hoạch mới tương ứng.
+ Trường hợp điều chỉnh tổng thể quy hoạch nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích của quy hoạch đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch được xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 80% của chi phí lập quy hoạch mới tương ứng.
Trường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của quy hoạch đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch tối đa không vượt quá 100% của chi phí lập quy hoạch mới tương ứng.
Xác định chi phí rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn theo Thông tư 17? (Hình từ Internet)
Quy định về điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn như nào?
Căn cứ tại Điều 45 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được sử đổi bởi khoản 10 Điều 11 Nghị định 145/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia hoặc có sự điều chỉnh của quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.
(2) Có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính hoặc có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, nông thôn, khu chức năng hoặc khu vực lập quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
(3) Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư mà làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
(4) Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc tác động của thiên tai, chiến tranh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
(5) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng khi thay đổi nhu cầu sử dụng đất dành cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo chính sách phát triển từng thời kỳ hoặc thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người theo kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trên cơ sở bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.
(6) Quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa.
(7) Dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sử dụng đất, tổ chức không gian khu đất dự án.
(8) Cần thiết điều chỉnh về ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch hoặc điều chỉnh các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đối với lô đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết.
Việc rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 43 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được rà soát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện theo định kỳ hoặc khi xuất hiện nhu cầu điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở các điều kiện điều chỉnh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 45 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
- Thời hạn rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu chức năng quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có trách nhiệm tổ chức rà soát, tổng hợp kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt trên phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý.
- Kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn phải được báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn.