Xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn Thông tư 17?
Nội dung chính
Xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn Thông tư 17?
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy hoạch như: chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, hội họp, công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch theo quy định về quản lý thu và chế độ chi của pháp luật hiện hành.
- Chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí lập quy hoạch.
Định mức chi phí quản lý nghiệp vụ lập công tác quy hoạch được xác định tại Bảng số 8 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD cụ thể:
Chi phí lập quy hoạch đô thị và nông thôn (triệu đồng) | ≤ 200 | 500 | 700 | 1.000 | 2.000 | 5.000 | 7.000 | ≥ 10.000 |
Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn (tỷ lệ %) | 10,6 | 8,8 | 7,9 | 7,1 | 5,1 | 3,7 | 3,0 | 2,6 |
Đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương thì chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch xác định bằng dự toán.
Xác định chi phí quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn Thông tư 17? (Hình từ Internet)
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng cho công việc gì?
Căn cứ tại Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 10. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
c) Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
đ) Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
e) Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
g) Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
h) Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Theo đó, kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc như sau:
- Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
- Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Quy định về nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như nào?
Căn cứ tại Điều 11 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn. Kinh phí tài trợ được thu vào ngân sách nhà nước và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia, được cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;
- Nguồn tài trợ giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.
(2) Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài bao gồm:
- Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
- Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi;
- Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
(3) Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.