Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở nào?
Nội dung chính
Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cụ thể vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở cụ thể như sau:
Điều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;
c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).
2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành.
3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
[...]
Theo đó, vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở như sau:
(1) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;
(2) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;
(3) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).
Như vậy, vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên 03 cơ sở nêu trên.
Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo nguồn vốn và hình thức đầu tư thành mấy loại?
Căn cứ Điều 49 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về phân loại dự án đầu tư xây dựng theo nguồn vốn và hình thức đầu tư như sau:
Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
[...]
4. Căn cứ nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;
b) Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Dự án PPP;
d) Dự án sử dụng vốn khác.
[...]
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo nguồn vốn và hình thức đầu tư thành 4 loại dự án sau:
- Dự án sử dụng vốn đầu tư công;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
- Dự án PPP;
- Dự án sử dụng vốn khác.
Điều kiện lựa chọn dự án đầu tư theo phương thức PPP bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024, khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn dự án phù hợp để đầu tư theo phương thức PPP căn cứ các điều kiện sau đây:
Điều kiện lựa chọn dự án đầu tư theo phương thức PPP bao gồm:
- Sự cần thiết đầu tư;
- Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020; có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
- Không trùng lặp với dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;
- Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác căn cứ các yếu tố so sánh về chi phí chuẩn bị đầu tư; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nhà đầu tư; khả năng thực hiện dự án và nghĩa vụ hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền;
- Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp dự án có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước hoặc có khả năng bố trí nguồn ngân sách nhà nước, quỹ đất thanh toán trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.