Việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như thế nào?
Nội dung chính
Việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 23 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
Điều 23. Ký xác nhận sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
[...]
3. Việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký xác nhận đối với sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông tư này;
b) Trong quá trình bổ sung sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như quy định về chỉnh lý thửa đất vào sổ mục kê đất đai; nếu trích đo bản đồ địa chính có sai sót hoặc không đầy đủ thông tin để thể hiện vào sổ mục kê đất đai thì thông báo cho đơn vị đo đạc biết để chỉnh sửa, bổ sung.
[...]
Như vậy, việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ký xác nhận đối với sổ mục kê đất đai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 18 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;
Tải về: Phụ lục số 18
- Trong quá trình bổ sung sổ mục kê đất đai đối với các thửa đất thực hiện trích đo bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện như quy định về chỉnh lý thửa đất vào sổ mục kê đất đai; nếu trích đo bản đồ địa chính có sai sót hoặc không đầy đủ thông tin để thể hiện vào sổ mục kê đất đai thì thông báo cho đơn vị đo đạc biết để chỉnh sửa, bổ sung.
Việc ký xác nhận sổ mục kê đất đai thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Sổ mục kê đất đai được lập để làm gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về sổ mục kê đất đai như sau:
Điều 21. Sổ mục kê đất đai
1. Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Sổ mục kê đất đai là phần không tách rời của bản đồ địa chính và trích đo bản đồ địa chính.
2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính hoặc số thứ tự mảnh trích đo bản đồ địa chính; số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất, loại đất, bao gồm theo hiện trạng sử dụng đất và Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất; tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất, mã đối tượng sử dụng đất, mã đối tượng được giao quản lý đất.
[...]
Như vậy, sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Ngoài ra, căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT thì sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng địa lý hình tuyến; lập thành một hoặc nhiều quyển; được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số có bao gồm sổ mục kê đất đai không?
Căn cứ tại Điều 129 Luật Đất đai 2024 quy định hồ sơ địa chính như sau:
Điều 129. Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản đồ địa chính;
b) Sổ mục kê đất đai;
c) Sổ địa chính;
d) Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Làm công cụ quản lý đất đai;
b) Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;
d) Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;
đ) Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;
e) Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;
g) Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
h) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.
Như vậy, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số có bao gồm sổ mục kê đất đai như quy định nêu trên.