Việc chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai khi sáp nhập tỉnh xã được thực hiện ra sao?
Nội dung chính
Việc chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai khi sáp nhập tỉnh xã được thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 139a Thông tư 25/2024/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung tại Điều 7 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định chi tiết hướng dẫn chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai khi thực hiện sáp nhập tỉnh xã như sau:
Việc chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện đồng thời với việc chỉnh lý hồ sơ địa chính. Việc chỉnh lý, bổ sung vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực hiện như sau:
Việc chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai thực hiện như sau:
- Chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai nền theo địa giới hành chính mới do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp huyện, lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp huyện đã xây dựng chuyển sang lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, tra cứu;
+ Chỉnh lý dữ liệu không gian của thửa đất, tài sản gắn liền với đất: cập nhật, bổ sung các thông tin về mã đơn vị hành chính cấp xã, số hiệu tờ bản đồ; số thửa đất; địa chỉ theo đơn vị hành chính mới;
- Chỉnh lý dữ liệu không gian địa chính của dữ liệu không gian đất đai chuyên đề theo hệ thống bản đồ địa chính đã được chỉnh lý.
- Dữ liệu không gian địa chính trước khi chỉnh lý được tổ chức lưu trữ, quản lý theo nguyên tắc quản lý thông tin lịch sử thay đổi của dữ liệu địa chính.
Việc chỉnh lý dữ liệu không gian đất đai khi sáp nhập tỉnh xã được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Quy định xây dựng dữ liệu không gian để xây dựng dữ liệu về thông tin kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính
Căn cứ Điều 107 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định xây dựng dữ liệu không gian để xây dựng dữ liệu về thông tin kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
(1) Chuẩn hóa các lớp đối tượng ranh giới đo đạc lập bản đồ địa chính, phân mảnh bản đồ địa chính:
- Tách, lọc các đối tượng từ nội dung các lớp dữ liệu;
- Chuẩn hóa các lớp đối tượng các lớp dữ liệu;
- Nhập bổ sung các thông tin thuộc tính cho đối tượng không gian ranh giới đo đạc lập bản đồ địa chính, phân mảnh bản đồ địa chính còn thiếu (nếu có);
- Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian ranh giới đo đạc lập bản đồ địa chính, phân mảnh bản đồ địa chính.
(2) Chuyển đổi và tích hợp dữ liệu không gian ranh giới đo đạc lập bản đồ địa chính, phân mảnh bản đồ địa chính:
- Chuyển đổi các lớp dữ liệu không gian thông tin ranh giới đo đạc lập bản đồ địa chính, phân mảnh bản đồ địa chính từ tệp (file) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu đất đai;
- Rà soát các lớp dữ liệu không gian ranh giới đo đạc lập bản đồ địa chính, phân mảnh bản đồ địa chính.
Cách thức thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai từ 1/7/2025?
Căn cứ Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về cách thức thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai từ 1/7/2025 như sau:
(1) Cách thức thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai tại cấp trung ương
- Nộp trực tiếp tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, địa chỉ số 10 đường Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Nộp thông qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.
- Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.
- Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai tại cấp trung ương:
+ Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (theo các Mẫu số 14, 14a, 14b, 14c, 14d, 14đ) hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời gian giải quyết
+ Thời hạn tiếp nhận, xử lý và thông báo: trong ngày làm việc, trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Thời hạn trả kết quả:
+ Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
+ Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
+ Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
+ Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Nông nghiệp và Môi trường.Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Quản lý đất đai,
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Quản lý đất đai, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
+ Cơ quan phối hợp (nếu có).
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông tin, dữ liệu đất đai dạng giấy hoặc dạng điện tử hoặc văn bản từ chối cung cấp dữ liệu đất đai.
(2) Cách thức thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai tại cấp tỉnh
- Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Nộp thông qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.
- Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.
- Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai tại cấp tỉnh
+ Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (theo các Mẫu số: 14, 14a, 14b, 14c, 14d, 14đ) hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn tiếp nhận, xử lý và thông báo: trong ngày làm việc, trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Thời hạn trả kết quả:
+ Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo.
+ Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
+ Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
+ Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
+ Cơ quan phối hợp (nếu có).