Nội dung dữ liệu không gian đất đai nền có bao gồm dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc không?

Nội dung dữ liệu không gian đất đai nền có bao gồm dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc không? Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định?

Nội dung chính

    Nội dung dữ liệu không gian đất đai nền có bao gồm dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc không?

    Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung dữ liệu không gian đất đai nền.

    Theo đó, nội dung dữ liệu không gian đất đai nền bao gồm: Dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc, dữ liệu không gian biên giới, địa giới, dữ liệu không gian thủy hệ, dữ liệu không gian giao thông, dữ liệu không gian địa danh và ghi chú.

    Như vậy, nội dung dữ liệu không gian đất đai nền có bao gồm dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc.

    Các dữ liệu có trong nội dung dữ liệu không gian đất đai nền bao gồm các lớp dữ liệu như sau:

    - Dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc gồm: lớp dữ liệu điểm tọa độ; lớp dữ liệu điểm độ cao;

    - Dữ liệu không gian biên giới, địa giới gồm: lớp dữ liệu mốc biên giới, địa giới; lớp dữ liệu đường biên giới; lớp đường địa giới hành chính cấp tỉnh; lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp huyện; lớp dữ liệu đường địa giới hành chính cấp xã; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp tỉnh; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp huyện; lớp dữ liệu địa phận hành chính cấp xã;

    - Dữ liệu không gian thủy hệ gồm: lớp dữ liệu thủy hệ dạng đường; lớp dữ liệu thủy hệ dạng vùng; lớp dữ liệu đường mép nước;

    - Dữ liệu không gian giao thông gồm: lớp dữ liệu tim đường; lớp dữ liệu giao thông dạng vùng; lớp dữ liệu giao thông dạng đường; lớp dữ liệu mặt đường giao thông;

    - Dữ liệu không gian địa danh và ghi chú gồm: lớp dữ liệu điểm địa danh; lớp dữ liệu điểm ghi chú.

    Nội dung dữ liệu không gian đất đai nền có bao gồm dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc không? (Ảnh từ Internet)

    Nội dung dữ liệu không gian đất đai nền có bao gồm dữ liệu không gian điểm khống chế đo đạc không? (Ảnh từ Internet)

    Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

    - Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

    - Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    - Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

    - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

    - Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

    - Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

    Hệ quy chiếu thời gian áp dụng cho dữ liệu quốc gia về đất đai theo Âm lịch hay Dương lịch?

    Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 09/2024/TT-BTNMT như sau:

    Hệ quy chiếu không gian và thời gian áp dụng cho dữ liệu quốc gia về đất đai
    1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia áp dụng cho dữ liệu không gian đất đai được thực hiện theo quy định Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
    a) Đối với dữ liệu không gian cấp quốc gia sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 11º và 21º, kinh tuyến trung ương 108º cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
    b) Đối với dữ liệu không gian cấp vùng sử dụng cơ sở toán học lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6º, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996;
    c) Đối với dữ liệu không gian các cấp còn lại sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3º có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999, kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
    2. Hệ quy chiếu thời gian: ngày, tháng, năm theo Dương lịch; giờ, phút, giây theo múi giờ UTC + 07:00 (Coordinated Universal Time).

    Như vậy, hệ quy chiếu thời gian áp dụng cho dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định là ngày, tháng, năm theo Dương lịch; giờ, phút, giây theo múi giờ UTC + 07:00 (Coordinated Universal Time).

    32