Việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện như thế nào?

Việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện như thế nào? Dữ liệu không gian đất đai là một trong những thành phần phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai?

Nội dung chính

    Việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện như thế nào?

    Ngày 26/11/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 25/2024/TT-BTNMT về việc quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT, việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện như sau:

    (1) Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã và phải được thực hiện đồng thời với việc xây dựng dữ liệu không gian địa chính.

    (2) Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền

    - Xử lý biên theo quy định về bản đồ đối với các tài liệu bản đồ tiếp giáp nhau;

    - Tách, lọc và chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian đất đai nền;

    - Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian đất đai nền từ tệp (file) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu;

    - Xây dựng, bổ sung lớp tim đường cho lớp giao thông dạng vùng đối với trường hợp trên bản đồ địa chính chưa có lớp tim đường theo phân cấp đường giao thông. Lớp tim đường được xác định là đường trung tâm (center line) của đối tượng đường giao thông;

    - Gộp các thành phần tiếp giáp nhau của cùng một đối tượng không gian đất đai nền thành một đối tượng duy nhất phù hợp với thông tin thuộc tính của đối tượng theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

    (3) Tích hợp dữ liệu không gian đất đai nền

    - Xử lý tiếp biên dữ liệu không gian đất đai nền giữa các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện liền kề;

    - Tích hợp dữ liệu không gian đất đai nền vào cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý, vận hành, khai thác sử dụng.

    Việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện như thế nào?

    Việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Dữ liệu không gian đất đai là một trong những thành phần phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai?

    Điều 3 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định:

    Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Đất đai được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm: dữ liệu không gian đất đai, dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai...

    Căn cứ quy định này, dữ liệu không gian đất đai là một trong những thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Việc khai thác thông tin trong trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực thực hiện như thế nào?

    Khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
    ...
    5. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:
    a) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
    b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
    c) Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
    d) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;
    đ) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
    e) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;
    g) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

    Như vậy, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được thực hiện theo quy định trên.

    Thông tư 25/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2025.

    37