Văn phòng đăng ký đất đai phải báo cáo với ai khi phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khi phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, Văn phòng đăng ký đất đai phải báo cáo với ai?

Nội dung chính

    Văn phòng đăng ký đất đai phải báo cáo với ai khi phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất?

    Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi Điểm a Khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT như sau:

    Điều 30. In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    [...]
    3. Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
    [...]
    d) Hằng năm tập hợp các phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổ chức tiêu hủy;
    đ) Trường hợp phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bị mất thì báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường;
    e) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất về Sở Nông nghiệp và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6 và định kỳ hằng năm trước ngày 20 tháng 12;
    [...]

    Như vậy, trường hợp phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường. 

    Văn phòng đăng ký đất đai phải báo cáo với ai khi phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất?

    Văn phòng đăng ký đất đai phải báo cáo với ai khi phát hiện phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất? (Hình từ Internet)

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:

    - Một (01) tờ có hai (02) trang.

    - In nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen.

    - Kích thước: 210 mm x 297 mm (khổ A4).

    - Có Quốc huy, Quốc hiệu.

    - Dòng chữ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

    - Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri): gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số.

    - Dòng chữ: “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”.

    - Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 

    Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp như sau:

    Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
    [...]
    6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
    [...]

    Như vậy, trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo khoản 2 và khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, cụ thể:

    - Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    + Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

    + Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

    + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

    + Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;

    + Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

    - Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

    saved-content
    unsaved-content
    1