Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất năm 2026 quy định ra sao?
Nội dung chính
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất năm 2026 quy định ra sao?
Căn cứ Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất năm 2026 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm một (01) tờ có hai (02) trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, có kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”, số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số, dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận).
- Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện các nội dung sau:
+ Trang 1 gồm: Quốc huy, Quốc hiệu; dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; mã QR; mã Giấy chứng nhận; mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; mục “2. Thông tin thửa đất:”; mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận (số seri); dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;
+ Trang 2 gồm: mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;
+ Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN (Phụ lục 01 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT).

Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất năm 2026 quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Các trường hợp bị hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2026
Căn cứ khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai 2024 có quy định về những trường hợp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024 mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 sẽ thực hiện hủy với sổ đỏ đã cấp đó.
Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2026 dưới đây nhưng lại không tiến hành giao nộp lại thì sẽ bị hủy, cụ thể:
- Thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (Sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, đối tượng sử dụng, diện tích, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng hoặc thời hạn sử dụng hoặc nguồn gốc sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
- Bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy.
- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
- Có bản án, quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị về việc thi hành bản án của cơ quan thi hành án quyết định theo quy định có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Theo đó, nếu thuộc một trong 07 trường hợp bị thu hồi như đã nêu trên mà không thực hiện giao nộp lại thì cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ thực hiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2026.
Sơ đồ thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 01/07/2025 được thể hiện thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định sơ đồ thửa đất trên Giấy chứng nhận được thể hiện cụ thể như sau:
(1) Sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm:
- Thông tin về số thứ tự thửa đất, diện tích, hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
- Số hiệu thửa giáp ranh hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam;
- Chỉ giới, mốc giới quy hoạch, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới;
- Trường hợp thửa đất có phần diện tích đất sử dụng riêng của một người và phần diện tích đất sử dụng chung của nhiều người thì thể hiện ranh giới giữa các phần diện tích đất bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó.
Trường hợp đất có nhà chung cư hoặc công trình xây dựng không phải là nhà ở mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ sở hữu là một phần diện tích của thửa đất thì phải thể hiện phạm vi ranh giới phần đất sử dụng chung đó;
(2) Những trường hợp không thể hiện sơ đồ thửa đất gồm:
- Giấy chứng nhận cấp cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
- Giấy chứng nhận cấp cho công ty nông, lâm nghiệp, trừ trường hợp thửa đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của công ty;
- Giấy chứng nhận cấp cho toàn bộ diện tích đất để thực hiện dự án bất động sản;
- Đối tượng địa lý hình tuyến. Ví dụ: “Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT”.
