Vấn đề xử lý chậm nộp đối với người sử dụng đất được quy định như thế nào?

Xử lý đối với trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước như thế nào? Người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Tiền sử dụng đất là gì?

    Theo Khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định tiền sử dụng đất số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước bị xử lý như thế nào?

    Người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tính tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Theo đó, có thể hiểu khi một người sử dụng đất mà có trả tiền sử dụng đất thì phải có nghĩa vụ nộp vào Ngân sách Nhà nước.

    Vậy nếu người sử dụng đất chậm nộp tiền khi đã quá thời hạn nộp tiền nêu trên, Điều 45 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định biện pháp xử lý chậm nộp như sau:

    Xử lý chậm nộp
    Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Cụ thể, việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế sử dụng đất cụ thể:

    - Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

    - Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

    - Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

    Theo đó, Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, nếu chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước bị xử lý như sau:

    - Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

    - Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    - Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

    - Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

    Xử lý chậm nộp đối với người sử dụng đất (Hình từ internet)

    Xử lý chậm nộp đối với người sử dụng đất (Hình từ internet)

    Người sử dụng đất được ghi nợ tiền sử dụng đất là những đối tượng nào?

    Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

    Đồng thời, căn cứ điểm a Khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

    - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ;

    - Người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ.

    57