Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất công ích thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã được không?
Nội dung chính
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất công ích thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã được không?
Căn cứ khoản 3 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
[...]
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
[...]
Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 179 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 179. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
[...]
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
b) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
[...]
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã được cho cá nhân tại địa phương thuê đất công ích thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024 để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất công ích khi xã chưa sử dụng được không? (Hình từ Internet)
Quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp xã có được công khai không?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Điều 6. Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
[...]
2. Thông tin về dự án bất động sản bao gồm:
a) Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật này.
Theo đó, quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp xã là một trong những thông tin phải được công khai.
Ai có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai dân tộc thiểu số?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
[...]
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số
a) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và lập danh sách các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hằng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đo đạc, xác định diện tích và thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai, gồm các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số trên cơ sở quỹ đất quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai. Nội dung phương án phải nêu rõ các trường hợp được hỗ trợ, diện tích hỗ trợ, hình thức hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Luật Đất đai.
Dẫn chiếu đến khoản 5 Điều 17 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 17. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
[...]
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số.
Như vậy, thẩm quyền quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai dân tộc thiểu số là thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.