Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá tại Quảng Bình

Quy định tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá. Tính đơn giá thuê đất? Căn cứ để cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Nội dung chính

    Quảng Bình: Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá 2024

    Ngày 06/11/2024 UBND tỉnh Quảng Bình vừa ban hành Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình quy định tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

    Theo đó, căn cứ tại Điều 2 Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không thông qua hình thức đấu giá cụ thể như sau:

    (1) Tỷ lệ 1,0% đối với đất tại các xã, phường thuộc thành phố Đồng Hới;

    (2) Tỷ lệ 0,9% đối với đất tại thị trấn sau:

    - Thị trấn Kiến Giang, huyện Lệ Thủy;

    - Thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh;

    - Thị trấn Hoàn Lão, huyện Bố Trạch;

    - Phường Ba Đồn, phường Quảng Thọ, thị xã Ba Đồn;

    (3) Tỷ lệ 0,8% đối với đất tại các xã, phường, thị trấn:

    - Thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa;

    - Thị trấn Đồng Lê, huyện Tuyên Hóa;

    - Thị trấn Nông trường Việt Trung, thị trấn Phong Nha, huyện Bố Trạch;

    - Thị trấn Nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thủy;

    - Xã Lương Ninh, huyện Quảng Ninh;

    - Xã Lý Trạch, xã Trung Trạch, xã Đại Trạch, xã Nhân Trạch, huyện Bố Trạch;

    - Các phường còn lại của thị xã Ba Đồn;

    (4) Tỷ lệ 0,7% đối với đất tại các xã, phường, thị trấn không thuộc quy định tại các mục (1), (2), (3), (5) nội dung đất trả tiền hằng năm không thông qua hình thức đấu giá.

    (5) Tỷ lệ 0,5% đối với đất tại các xã như sau:

    - Đất tại các xã thuộc huyện Minh Hóa;

    - Đất tại các xã thuộc huyện Tuyên Hóa;

    - Đất tại các xã: Quảng Hợp, Quảng Tiến, Cảnh Hóa, Quảng Kim, Quảng Thạch, Quảng Châu, Phù Hóa thuộc huyện Quảng Trạch;

    - Đất tại các xã: Quảng Sơn, Quảng Văn, Quảng Trung, Quảng Minh thuộc thị xã Ba Đồn;

    - Đất tại các xã: Phúc Trạch, Sơn Lộc, Tân Trạch, Lâm Trạch, Liên Trạch, Hưng Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phú Định, Mỹ Trạch thuộc huyện Bố Trạch;

    - Đất tại các xã: Trường Xuân, Trường Sơn, Hải Ninh; Duy Ninh, Hiền Ninh thuộc huyện Quảng Ninh;

    - Đất tại các xã: Kim Thủy, Trường Thủy, Thái Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy, Sen Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy thuộc huyện Lệ Thủy;

    - Đất tại các địa bàn thuộc quy định tại các mục (1), (2), (3), (4) nội dung đất trả tiền hằng năm không thông qua hình thức đấu giá nhưng sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật.

    (6) Trường hợp các đơn vị hành chính hợp nhất, sáp nhập, chia, tách áp dụng mức tỷ lệ cao nhất được quy định tại đơn vị hành chính cũ.

    Như vậy, tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá tại địa bàn tỉnh Quảng Bình được quy định cụ thể dựa trên 06 mức như trên.

    Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá tại Quảng Bình

    Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá tại Quảng Bình (Hình từ Internet)

    Tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá ra sao?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NNĐ-CP quy định cách tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá như sau:

    Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất x Giá đất tính tiền thuê đất

    Trong đó:

    - Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.

    + Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    - Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất theo quy định tại điểm b và điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 cụ thể trong 02 trường hợp như sau:

    + Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

    + Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

    - Và giá đất để tính tiền thuê đất trên được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).

    Như vậy, trên đây là công thức cũng như là căn cứ để tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không qua hình thức đấu giá.

    Căn cứ để cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

    - Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án thuộc danh mục nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau:

    + Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm;

    + Dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có);

    + Diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi.

    - Căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau:

    + Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

    + Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

    + Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

    + Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất được dựa theo những căn cư như quy định trên.

    Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình có hiệu lực từ 06/11/2024

    10