Từ ngày 01/12/2023, lệ phí cấp lại và cấp đổi giấy phép lái xe sẽ được giảm xuống còn 115.000 đồng mỗi lần phải không?

Từ ngày 01/12/2023, lệ phí cấp lại và cấp đổi giấy phép lái xe sẽ được giảm xuống còn 115.000 đồng mỗi lần phải không?Khi nào không được đổi giấy phép lái xe?

Nội dung chính


    Từ ngày 01/12/2023 sẽ giảm lệ phí cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe xuống còn 115.000/1 lần?

    Tại Điều 8 Thông tư 63/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/12/2023) có sửa đổi mức lệ phí cấp lại cấp đổi giấy phép lái xe như sau:

    Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 37/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng

    Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

    “Điều 3. Mức thu phí, lệ phí

    1. Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến:

    a) Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp.

    b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.”

    Như vậy, mức phí cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe chỉ còn 115.000 đồng/1 lần, áp dụng từ ngày 1/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025.

    Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC.

    Từ ngày 01/12/2023 sẽ giảm lệ phí cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe xuống còn 115.000/1 lần? (Hình từ Internet)

    Khi nào không được đổi giấy phép lái xe?

    Tại khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT và được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT có quy định 04 trường hợp không được đổi giấy phép lái xe bao gồm:

    (1) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    (2) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);

    (3) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.

    (4) Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

    Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe?

    Tại khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT có quy định 09 đối tượng được đổi giấy phép lái xe bao gồm:

    (1) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam.

    (2) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng.

    (3) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe.

    (4) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe.

    (5) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31/07/1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

    (6) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01/08/1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới.

    (7) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

    (8) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

    (9) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

    15