BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE; LỆ PHÍ CẤP
BẰNG, CHỨNG CHỈ ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP
BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng,
chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển
xe máy chuyên dùng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động
trên các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và lệ phí đăng ký, cấp biển
xe máy chuyên dùng.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này gồm:
a) Tổ chức thu phí, lệ phí và người nộp phí, lệ phí
quy định tại Điều 2 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kê khai,
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được
hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên
dùng.
3. Thông tư này không áp dụng đối với sát hạch lái
xe và cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện cho lực lượng
quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Tổ chức thu phí, lệ phí
và người nộp phí, lệ phí
1. Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân có hồ
sơ đề nghị cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này phục vụ các công việc quy định
thu phí, lệ phí sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển xe máy chuyên
dùng.
b) Cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại
phương tiện.
c) Sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư
này gồm: Cục Đường bộ Việt Nam và cơ quan quản lý đường bộ các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 3. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng
chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy
chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 4. Kê khai, thu, nộp phí,
lệ phí
1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí
theo mức thu quy định tại Điều 3 Thông tư này cho tổ chức thu phí, lệ phí theo
hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các
khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
2. Định kỳ chậm nhất là ngày thứ 5 hàng tuần, tổ chức
thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong tuần trước vào tài khoản phí chờ
nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ
phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, quyết
toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp số tiền
phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% số tiền lệ phí
thu được vào ngân sách nhà nước (tổ chức thu phí, lệ phí thuộc Trung ương quản
lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí thuộc địa
phương quản lý nộp phí, lệ phí vào ngân sách địa phương) theo chương, tiểu mục
của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 5. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí phải nộp 100% số tiền phí thu được
vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ,
thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế
độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt
động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí
và lệ phí được trích để lại 75% số tiền phí thu được để trang trải chi phí
cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP; nộp 25% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp tại những địa phương còn khó khăn về điều
kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất
nhưng được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe tại các trung tâm,
bãi sát hạch cũ, tổ chức thu phí được trích để lại 40% số tiền phí thu được để
trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 60% số tiền phí thu được vào ngân sách
nhà nước.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm
2023. Thông tư này thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương
tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số
120/2016/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số
91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ; Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật
Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐNĐ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Hội đồng dân tộc;
- Ủy ban tài chính, ngân sách;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (270b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
BIỂU
MỨC THU PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE; LỆ PHÍ CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC
LOẠI PHƯƠNG TIỆN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 37/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số TT
|
Tên phí, lệ phí
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
(đồng)
|
1
|
Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng
(phương tiện thi công)
|
a
|
Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy
chứng nhận đăng ký kèm theo biển số
|
Lần/phương tiện
|
200.000
|
b
|
Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không
kèm theo biển số
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
c
|
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm
thời
|
Lần/phương tiện
|
70.000
|
d
|
Đóng lại số khung, số máy
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
2
|
Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên
các loại phương tiện
|
|
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc
gia và quốc tế)
|
Lần
|
135.000
|
3
|
Phí sát hạch lái xe
|
|
|
a
|
Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2,
A3, A4:
|
|
- Sát hạch lý thuyết
- Sát hạch thực hành
|
Lần
Lần
|
60.000
70.000
|
b
|
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2,
C, D, E, F):
|
|
- Sát hạch lý thuyết
|
Lần
|
100.000
|
- Sát hạch thực hành trong hình
|
Lần
|
350.000
|
- Sát hạch thực hành trên đường giao thông
|
Lần
|
80.000
|
- Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các
tình huống giao thông
|
Lần
|
100.000
|
Ghi chú:
1. Mức thu phí sát hạch lái xe quy định tại Thông tư
này được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung
ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).
2. Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần
sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).