Trường hợp nào được miễn thuế TNCN khi mua bán đất đai?
Nội dung chính
Trường hợp nào được miễn thuế TNCN khi mua bán đất đai?
Trường hợp nào được miễn thuế TNCN khi mua bán đất đai? (Hình từ Internet)
Thuế thu nhập cá nhân khi mua bán đất đai là bao nhiêu %?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 22. Thuế suất
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng
Theo đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% trên giá chuyển nhượng.
Đối với cá nhân không cư trú căn cứ Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Theo như quy định trên thì thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Như vậy, bất kể cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú khi bán đất tại Việt Nam thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 2% giá chuyển nhượng đất, trừ trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ công chứng mua bán nhà đất từ 01/7/2025
Hồ sơ công chứng mua bán nhà đất từ 01/7/2025 được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024, cụ thể gồm những giấy tờ sau:
(1) Dự thảo giao dịch (có thể yêu cầu công chứng viên soạn thảo);
(2) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;
(3) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;
(4) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
(5) Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại (2), (3), (4) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.