Cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện thế nào?
Nội dung chính
Cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện thế nào?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 12. Cấp phép xây dựng
Việc cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Dẫn chiếu đến Điều 21 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Cấp phép xây dựng
1. Sau khi phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian, thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Như vậy, việc cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện cụ thể:
- Sau khi phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng.
- Hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian, thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gì trong việc cho thuê nhà ở xã hội?
Căn cứ Điều 43 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng như sau:
(1) Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở (báo cáo bằng văn bản) về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để cho thuê; thời gian bắt đầu cho thuê, để Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai thông tin tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.
(2) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký thuê nhà ở xã hội nộp giấy xác nhận đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cho cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(3) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký Hợp đồng thuê nhà ở với người thuê nhà. Đồng thời có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã Danh sách đối tượng thuê nhà ở xã hội để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).
Do đó, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở bằng văn bản về những nội dung như sau:
- Địa điểm xây dựng;
- Tiến độ thực hiện;
- Quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm:
+ Số căn hộ để cho thuê;
+ Thời gian bắt đầu cho thuê, để Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai thông tin tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.
Cho thuê nhà ở xã hội không đúng đối tượng bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 6 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
[...]
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
[...]
Như vậy, đối với hành vi cho thuê nhà ở xã hội không đúng đối tượng có thể bị xử phạt tiền từ 40 triệu đến 60 triệu đồng. Bên cạnh đó, buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả số tiền thuê nhà ở xã hội theo quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.