Cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo đề xuất mới

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo đề xuất mới. Cách tính thuế TNCN từ bán bất động sản theo năm nắm giữ tại Dự thảo

Nội dung chính

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo đề xuất mới

    Căn cứ vào Điều 15 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) về cách tính thuế chuyển nhượng đất (Đối với cá nhân cư trú):

    Điều 15. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 20% theo từng lần chuyển nhượng.
    Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các khoản chỉ phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyền nhượng bất động sản.
    [...]

    Và Điều 25 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) về cách tính thuế chuyển nhượng đất (đối với cá nhân không cư trú):

    Điều 25. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 20% theo từng lần chuyển nhượng.
    Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
    [...]

    Theo đó, có điểm chung trong cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo đề xuất mới của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo từng lần chuyển nhượng được xác định theo công thức sau:

    Số thuế TNCN phải nộp

    =

    Thu nhập tính thuế

    x

    20%

    Trong đó:

    Thu nhập tính thuế được xác định

    Thu nhập tính thuế

    =

    Giá bán

    -

    (Giá mua + các khoản chi phí hợp lý liên quan)

    Lưu ý:

    Áp dụng cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo từng lần chuyển nhượng tại đề xuất mới chỉ áp dụng khi xác định được giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng đất.

    Nếu không xác định được thì tính theo thời năm nắm giữ đất.

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo đề xuất mới

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất 20% theo đề xuất mới (Hình từ Internet)

    Cách tính thuế TNCN từ bán bất động sản theo năm nắm giữ tại Dự thảo

    Căn cứ vào Điều 15 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) về thuế TNCN từ bán bất động sản (Đối với cá nhân cư trú):

    Điều 15. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    [...]
    2. Trường hợp không xác định giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau:
    a) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%;
    b) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%;
    c) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;
    d) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 10 năm trở lên: 2%.
    [...]

    Và Điều 25 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) về thuế TNCN từ bán bất động sản (đối với cá nhân không cư trú):

    Điều 25. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    [...]
    2. Trường hợp không xác định giá mua và các chỉ phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau:
    a) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%;
    b) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%;
    c) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;
    d) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 10 năm trở lên: 2%.
    [...]

    Áp dụng cách tính thuế TNCN từ bán bất động sản theo năm nắm giữ khi nào?

    Khi không xác định giá mua và các chỉ phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản

    Công thức tính thuế TNCN từ bán bất động sản theo năm nắm giữ

    Số Thuế TNCN phải nộp

    =

    Giá bán

    x

    Thuế suất (tùy theo năm nắm giữ)

    Trong đó:

    Thuế xuất xác định như sau:

    - Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%

    - Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%

    - Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%

    - Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 10 năm trở lên: 2%

    Lưu ý:

    (1) Nếu không xác định giá mua và các chi phí liên quan đến việc bán bất động sản nhưng chứng minh được bất động sản có nguồn gốc từ nhận thừa kế thì thuế TNCN được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất là 2%.

    (2) Thời gian nắm giữ bất động sản tính từ khi cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (từ ngày Luật Thuế TNCN (thay thế) có hiệu lực) đến thời điểm chuyển nhượng.

    (3) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

    - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

    - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    (4) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (3).

    Nhận tặng cho đất từ cha, mẹ thì có phải nộp thuế TNCN không?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:

    Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
    1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
    3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
    6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
    7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
    8. Thu nhập từ kiều hối.
    9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo đó, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế TNCN.

    Nói cách khác, nhận tặng cho đất từ cha, mẹ thì không phải nộp thuế TNCN.

    saved-content
    unsaved-content
    14