Trường hợp nào đấu giá đất được xem là không thành?
Nội dung chính
Đấu giá đất là gì?
Đấu giá đất hay còn được gọi là đấu giá quyền sử dụng đất. Hiện nay Luật Đất đai 2024 các văn bản pháp luật không có quy định nào giải thích thuật ngữ "đấu giá đất". Tuy nhiên, thuật ngữ này trên thực tế lại hết sức quen thuộc.
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 4 Luật Đấu gia tài sản 2016 thì quyền sử dụng đất được coi là tài sản đấu giá.
Như vậy, đấu giá đất hay đấu giá quyền sử dụng đất cũng là một dạng của đấu giá tài sản, việc Nhà nước hoặc UBND các cấp có thẩm quyền tổ chức bán công khai các thửa đất tại địa phương trên hình thức đấu giá và người tham gia đấu giá nếu có nhu cầu sử dụng đất phải tham gia đấu giá công khai với những người khác. Người trả giá cao nhất là người được nhận quyền sử dụng thửa đất đó, có thể là cá nhân, tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của pháp luật.
Mục đích của phương thức này nhằm giúp người có nhu cầu thực sự có cơ hội tiếp cận với tài sản thông qua hình thức đấu giá. Hơn nữa, quyền sử dụng đất sẽ được tăng thêm giá trị, đây là một bước tiến trong hoạt động cho thuê, giao đất. Từ đó, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các bên tham gia đấu giá, huy động dồi dào tối đa nguồn vốn cho ngân sách Nhà nước.
Trường hợp nào đấu giá đất được xem là không thành? (Hình từ Internet)
Điều kiện để tham gia đấu giá đất là gì?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
...
2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;
c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Do đó, điều kiện tham gia đấu giá đất theo Luật Đất đai 2024 như sau:
- Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định Giao đất có thu tiền sử dụng đất tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 và quy định Cho thuê đất Điều 120 Luật Đất đai 2024.
+ Đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án.
+ Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
- Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định Giao đất có thu tiền sử dụng đất tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 và quy định Cho thuê đất Điều 120 Luật Đất đai 2024.
+ Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Trường hợp nào đấu giá đất được xem là không thành?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
- Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá.
- Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 33 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định 08 trường hợp đấu giá tài sản không thành như sau:
(1) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá.
(2) Tất cả những người đã đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên đấu giá.
(3) Tại phiên đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá.
(4) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và phiên đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên.
(5) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016.
(6) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp.
(7) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016.
(8) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 2a Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được bổ sung bởi điểm b khoản 33 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.