Trường hợp nào công chứng viên không được thành lập Văn phòng công chứng mới?
Nội dung chính
Trường hợp nào công chứng viên không được thành lập Văn phòng công chứng mới?
Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Công chứng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025.
Trong đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Công chứng 2024, công chứng viên không được thành lập Văn phòng công chứng mới trong những trường hợp như sau:
(1) Đang là viên chức của Phòng công chứng;
(2) Đang là thành viên hợp danh của 01 Văn phòng công chứng;
(3) Đang là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;
(4) Chưa hết thời hạn 02 năm theo quy định tại khoản 6 Điều 27, khoản 5 Điều 31 và khoản 4 Điều 34 Luật Công chứng 2024.
Trường hợp nào công chứng viên không được thành lập Văn phòng công chứng mới? (Hình từ Internet)
Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong những trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Công chứng 2024, Văn phòng công chứng bị chấm dứt hoạt động trong những trường hợp như sau:
(1) Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động trong thời hạn quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2024 hoặc nội dung đăng ký hoạt động không đúng theo hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
(2) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng là giả mạo;
(3) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động;
(4) Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp do tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Điều 32 Luật Công chứng 2024;
(5) Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh chỉ còn 01 thành viên hợp danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Công chứng 2024;
(6) Toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân bị miễn nhiệm, chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng;
(7) Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2024 và nghị định quy định chi tiết Luật Công chứng 2024;
(8) Văn phòng công chứng không duy trì được các điều kiện về công chứng viên và trụ sở theo hồ sơ đề nghị thành lập đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và giấy đăng ký hoạt động đã được Sở Tư pháp cấp trong thời hạn ít nhất 01 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 33 Luật Công chứng 2024;
(9) Văn phòng công chứng do tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên thành lập, tham gia thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;
(10) Văn phòng công chứng hết thời gian tạm ngừng hoạt động quy định tại Điều 32 Luật Công chứng 2024 mà lý do tạm ngừng vẫn còn, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn văn bản công chứng được xác định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Công chứng 2024, hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng được xác định như sau:
(1) Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Công chứng 2024.
(2) Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
(3) Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.