Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng có phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu không?

Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng có phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu không? Chỉ sử dụng tiếng anh trong hợp đồng xây dựng khi có sự tham gia của bên nước ngoài được không?

Nội dung chính

    Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng có phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu không?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Quy định chung về hợp đồng xây dựng
    ...
    2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
    a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
    b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
    c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
    d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    ...

    Như vậy, trước khi ký kết hợp đồng xây dựng thì phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định.

    Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng có phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu không?Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng có phải hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu không? (Ảnh từ Internet)

    Chỉ sử dụng tiếng Anh trong hợp đồng xây dựng khi có sự tham gia của bên nước ngoài không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 quy định:

    Quy định chung về hợp đồng xây dựng
    ...
    4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
    5. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, theo quy định thì không được sử dụng toàn bộ là tiếng Anh trong hợp đồng xây dựng. Khi có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ trong hợp đồng phải là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên thỏa thuận, cụ thể ở đây là tiếng Việt và tiếng Anh.

    Thanh toán hợp đồng xây dựng quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 144 Luật Xây dựng 2014 thì thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

    - Thanh toán phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện đã ký kết giữa các bên.

    - Phương thức, thời gian, hồ sơ và điều kiện thanh toán sẽ do các bên trong hợp đồng thỏa thuận.

    - Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi giảm trừ tiền tạm ứng và tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác.

    - Đối với hợp đồng trọn gói: Việc thanh toán thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với từng giai đoạn thanh toán đã thỏa thuận.

    - Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Việc thanh toán dựa trên khối lượng thực tế đã nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh đã thỏa thuận.

    - Đối với hợp đồng theo thời gian: Thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn căn cứ vào mức lương chuyên gia và các chi phí liên quan, nhân với thời gian làm việc thực tế đã nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

    - Đối với hợp đồng theo chi phí cộng phí: Thanh toán dựa trên chi phí trực tiếp thực hiện công việc và các chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo thỏa thuận.

    - Khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng sẽ được thanh toán theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng.

    - Đồng tiền thanh toán là Đồng Việt Nam. Trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ phải theo thỏa thuận của các bên nhưng không được trái với quy định về quản lý ngoại hối.

    Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 145 Luật Xây dựng 2014 thì tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng quy định như sau:

    (1) Tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng

    Các bên trong hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:

    - Bên giao thầu có quyền tạm dừng nếu bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.

    - Bên nhận thầu có quyền tạm dừng nếu bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.

    (2) Chấm dứt hợp đồng xây dựng do bên giao thầu

    Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể.

    - Bên nhận thầu từ chối hoặc không thực hiện công việc liên tục theo hợp đồng, gây vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận.

    (3) Chấm dứt hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu

    Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể.

    - Do lỗi của bên giao thầu, công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

    - Bên giao thầu không thanh toán đúng thời hạn vượt quá thời hạn thỏa thuận kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ khi có thỏa thuận khác.

    (4) Thông báo trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng

    Trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng, một bên phải thông báo bằng văn bản cho bên kia, nêu rõ lý do tạm dừng hoặc chấm dứt. Trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, bên gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

    22