Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong các trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong các trường hợp nào? Có cần ghi vào hợp đồng xây dựng các khoản phí chưa tính trong giá hợp đồng không?

Nội dung chính

    Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong các trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

    Điều 41. Chấm dứt hợp đồng xây dựng
    1. Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt hợp đồng; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.
    3. Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
    4. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
    [...]
    8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
    a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
    b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Như vậy, bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:

    - Các quyền được chấm dứt hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.

    - Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

    - Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Lưu ý: Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

    Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong các trường hợp nào?

    Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Bên giao thầu chấm dứt thực hiện hợp đồng có cần thông báo cho bên nhận thầu không?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 145 Luật Xây dựng 2014 quy định về tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

    Điều 145. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng
    1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:
    a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
    b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.
    2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
    a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
    b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
    3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
    a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
    b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
    c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

    Như vậy, nếu bên giao thầu chấm dứt thực hiện hợp đồng thi phải thông báo cho bên còn lại là bên nhận thầu bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

    Có cần ghi vào hợp đồng xây dựng các khoản phí chưa tính trong giá hợp đồng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định:

    Điều 15. Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
    1. Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
    2. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp đồng; giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, hình thức giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng xây dựng các bên có thỏa thuận thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ.
    ...

    Như vậy, theo quy định thì trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội dung các khoản phí chưa tính trong giá hợp đồng.

    saved-content
    unsaved-content
    1