Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không cần bảo lãnh tạm ứng đúng không?
Nội dung chính
Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không cần bảo lãnh tạm ứng đúng không?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng cụ thể như sau:
Điều 9. Tạm ứng vốn
[...]
2. Bảo lãnh tạm ứng:
[...]
b) Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:
(i) Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và xây dựng.
(ii) Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu quốc gia.
(iii) Hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án.
(iv) Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải xây dựng các công trình).
(v) Các trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
Đối với các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng nêu trên, trường hợp phát sinh rủi ro không thu hồi được vốn tạm ứng, chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Như vậy, hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu quốc gia thì không cần bảo lãnh tạm ứng theo quy định.

Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không cần bảo lãnh tạm ứng đúng không? (Hình từ Internet)
Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là khi nào?
Căn cứ theo tiết 2 điểm d khoản 6 Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về thời hạn thu hồi vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể như sau:
- Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
+ Hoặc trường hợp đang có tranh chấp, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển toàn bộ số tiền tạm ứng về tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn, đồng thời báo cáo chủ đầu tư về số tiền gửi tại Ngân hàng thương mại nêu trên cụ thể theo từng quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án, số tiền tương ứng với tên chủ sở hữu không nhận tiền hoặc đang có tranh chấp.
+ Chủ đầu tư, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định số tiền được phép gửi tại ngân hàng thương mại trong trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp.
+ Đối với số tạm ứng (không thuộc trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp), vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh toán yêu cầu tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán để thuận tiện cho việc thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.
+ Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại cơ quan thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán và thông báo cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước thì cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
Mức vốn tạm ứng của dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 254/2025/NĐ-CP quy định về mức vốn tạm ứng của dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, dự án, tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Riêng đối với hợp đồng xây dựng, mức tạm ứng hợp đồng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Số vốn tạm ứng tối đa do chủ đầu tư đề nghị không vượt số tiền trong bảng tổng hợp thông tin hợp đồng, bảng tổng hợp thông tin dự toán (đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng).
- Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Mức vốn tạm ứng tối đa chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề nghị không vượt số tiền trong bảng tổng hợp thông tin phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để chi trả cho người thụ hưởng.
+ Trường hợp chủ đầu tư thực hiện rút dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để chuyển cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tài khoản tiền gửi tại cơ quan thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.
- Đối với chi phí quản lý dự án:
+ Mức vốn tạm ứng không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án hằng năm).
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm đảm bảo đủ chi phí quản lý dự án để tổ chức thực hiện quản lý dự án cho đến khi dự án được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.
Lưu ý: Vốn tạm ứng cho tất cả các trường hợp nêu trên không được vượt kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho nhiệm vụ, dự án.
