Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập là gì theo đề xuất?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Theo đề xuất mới thì Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập là gì? Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản là gì?

Nội dung chính

    Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập là gì theo đề xuất?

    Căn cứ khoản 2 Điều 2 Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về cơ chế kiểm soát, kiềm chế giá bất động sản đang được Cơ quan soạn thảo lấy ý kiến có nội dung như sau:

    Điều 2. Chính sách minh bạch hóa các giao dịch bất động sản thông qua Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập (sau đây gọi là Trung tâm giao dịch bất động sản)
    1. Thành lập Trung tâm giao dịch bất động sản nhằm công khai, minh bạch các giao dịch bất động sản.
    2. Trung tâm giao dịch bất động sản là đầu mối liên thông trên môi trường điện tử giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các giao dịch bất động sản, có chức năng tổ chức, giám sát và xác thực các giao dịch bất động sản, bao gồm: mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua.
    3. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch bất động sản được thực hiện theo quy định khác của Chính phủ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quá trình chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và bất động sản.

    Như vậy, Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập là đầu mối liên thông trên môi trường điện tử giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các giao dịch bất động sản.

    Trung tâm này còn gọi là Trung tâm giao dịch bất động sản có chức năng tổ chức, giám sát và xác thực các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản, nhằm công khai và minh bạch hóa thị trường bất động sản, đồng thời bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quá trình chuyển đổi số và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và bất động sản.

    Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập là gì theo đề xuất?

    Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập là gì theo đề xuất? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản là gì?

    Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:

    Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
    Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản của công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng là trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Trừ 05 trường hợp sau:

    (1) Công chứng di chúc

    (2) Văn bản từ chối nhận di sản

    (3) Văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản

    (4) Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản

    (5) Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch về bất động sản theo quy định của pháp luật.

    Thời gian lưu trữ hồ sơ công chứng đối với giao dịch về bất động sản? 

    Căn cứ Điều 68 Luật Công chứng 2024 quy định như sau: 

    Điều 68. Lưu trữ hồ sơ công chứng
    1. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ, thực hiện đủ các biện pháp an ninh, an toàn về phòng, chống cháy, nổ, ẩm mốc, mối mọt đối với hồ sơ công chứng.
    2. Hồ sơ công chứng phải được lưu trữ tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời hạn ít nhất 30 năm đối với các giao dịch có đối tượng là bất động sản, ít nhất 10 năm đối với các loại giao dịch khác kể từ ngày văn bản công chứng có hiệu lực; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
    3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản gốc chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
    4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện Hội công chứng viên tại địa phương.
    5. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề công chứng đó phải thỏa thuận với 01 tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng.
    Trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Phòng công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng; trường hợp địa phương không có Phòng công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Văn phòng công chứng đủ điều kiện tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm.
    Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi lưu trữ.
    6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.

    Như vậy, hồ sơ công chứng phải được lưu trữ tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời hạn ít nhất 30 năm đối với các giao dịch có đối tượng là bất động sản.

    saved-content
    unsaved-content
    1