Trình tự và thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá được quy định ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trình tự, thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Trình tự và thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá được quy định ra sao?

    Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định về trình tự và thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá như sau:

    - Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện niêm yết giá bán tài sản tại trụ sở làm việc của cơ quan; đồng thời, đăng tải thông tin về tài sản trên Trang thông tin điện tử về tài sản công. Thời hạn niêm yết và thông báo giá là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu niêm yết giá.

    - Người có nhu cầu mua tài sản nộp Phiếu đăng ký mua tài sản trong thời hạn niêm yết và có thể đăng ký với cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản để xem tài sản trước khi quyết định đăng ký mua tài sản.

    - Hết thời hạn niêm yết và thông báo giá, trường hợp có nhiều người cùng đăng ký mua tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản thực hiện bốc thăm để xác định người được quyền mua tài sản; việc bốc thăm phải được thực hiện công khai, có sự chứng kiến của người đăng ký mua tài sản; trường hợp chỉ có một người đăng ký mua tài sản thì người đó là người được quyền mua tài sản. Việc xác định người được quyền mua tài sản được lập thành Biên bản.

    - Giá mua tài sản là giá đã niêm yết và thông báo. 

    Trình tự và thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá được quy định ra sao?

    Trình tự và thủ tục bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 13 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Điều 13. Nhà ở thuộc tài sản công
    1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
    a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
    c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
    2. Việc phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

    Như vậy, nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:

    - Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;

    - Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023.

    Quy định về giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở theo phương thức niêm yết giá ra sao?

    Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định về giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở theo phương thức niêm yết giá như sau:

    Điều 14. Cho thuê nhà theo phương thức niêm yết giá
    1. Giá cho thuê nhà theo phương thức niêm yết giá là giá cho thuê nhà tại Bảng giá cho thuê nhà.
    Trường hợp cho thuê đối với quỹ nhà, đất được giao để sử dụng vào mục đích quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này hoặc trường hợp tại thời điểm cho thuê nhà theo Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành Bảng giá cho thuê nhà hoặc trường hợp tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được giao bổ sung nhà, đất để cho thuê theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định này thì việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá, xin ý kiến của các cơ quan có liên quan về giá cho thuê nhà đối với từng cơ sở nhà, đất được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này; trên cơ sở đó, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung giá cho thuê nhà đối với các cơ sở nhà, đất nêu trên vào Bảng giá cho thuê nhà.
    Trường hợp tại thời điểm niêm yết cho thuê nhà nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai (bao gồm cả trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hệ số điều chỉnh giá đất) của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho thuê có thay đổi thì phải điều chỉnh giá cho thuê nhà theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

    Như vậy, theo quy định pháp luật, quy định về giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở theo phương thức niêm yết giá cụ thể là:

    - Giá cho thuê nhà nhà là tài sản công không sử dụng để ở theo phương thức niêm yết là giá cho thuê nhà tại Bảng giá cho thuê nhà.

    - Nếu cho thuê quỹ nhà, đất thuộc các trường hợp sau:

    + Sử dụng vào mục đích quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

    + Thời điểm cho thuê nhà theo Kế hoạch quản lý, khai thác đã được phê duyệt nhưng chưa có Bảng giá cho thuê nhà.

    + Nhà, đất được giao bổ sung để cho thuê theo điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

    Khi đó, tổ chức quản lý phải:

    + Thuê doanh nghiệp thẩm định giá.

    + Xin ý kiến các cơ quan liên quan về giá thuê từng cơ sở nhà, đất theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

    Dựa vào cơ sở trên, Sở Tài chính sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và bổ sung giá cho thuê vào Bảng giá.

    - Nếu tại thời điểm niêm yết, giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thay đổi (bao gồm việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất), giá cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải điều chỉnh theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 108/2024/NĐ-CP

    saved-content
    unsaved-content
    1