Trường hợp nào không đủ điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?
Nội dung chính
Nhà ở cũ thuộc tài sản công là gì?
Hiện tại các văn bản pháp luật không đề cập chi tiết đến khái niệm về "nhà ở cũ thuộc tài sản công". Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 10, 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
12. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và chi phí xác định.
[...]
Theo đó, nhà ở cũ thuộc tài sản công là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Trường hợp nào không đủ điều kiện để được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về điều kiện để được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:
Điều 63. Điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
1. Trường hợp đang có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp không còn nhu cầu thuê.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Nghị định này và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở.
3. Trường hợp thuộc diện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 của Nghị định này thì phải không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, không thuộc diện chiếm dụng nhà ở và phải có một trong các giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, bao gồm:
a) Giấy tờ về đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú tại thời điểm sử dụng nhà ở;
b) Giấy tờ về đăng ký kê khai nhà ở;
c) Biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm.
4. Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 62 của Nghị định này thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở về việc cho phép nhận chuyển quyền thuê nhà ở khi làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này và không thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đó.
Theo đó, các trường hợp không đủ điều kiện để được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
- Trường hợp thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đối với tất cả các đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
- Đối với đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP:
+ Thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, chiếm dụng nhà ở
+ Không có một trong các giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 theo quy định
- Đối với đối tượng tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP:
+ Không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở về việc cho phép nhận chuyển quyền thuê nhà ở khi làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở
+ Đang thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đó.
Trường hợp nào không đủ điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công? (Hình từ Internet)
Ai được coi là đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:
- Đối tượng là người đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp, xử lý lại nhà đất) bao gồm các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và đã có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền;
+ Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và chưa có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng nhà ở) và có tên trong văn bản bố trí sử dụng này, bao gồm cả trường hợp nhà ở mà Nhà nước cho phép đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, sau đây gọi tắt là Quyết định số 118/TTg) nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối bố trí cho thuê theo Quyết định số 118/TTg và trường hợp người đang thuê nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
+ Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP nhưng thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
- Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở do nhận chuyển quyền thuê nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở sau ngày 19 tháng 01 năm 2007.