Mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị là bao nhiêu?
Nội dung chính
Mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:
Điều 67. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
[...]
2. Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
[...]
Theo đó, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp.
Lưu ý: Mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Mức giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cho hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Bảng giá chuẩn thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP về bảng giá chuẩn thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:
(1) Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại được quy định như sau:
Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP
(2) Hệ số điều chỉnh giá chuẩn áp dụng để xác định mức giá cho thuê nhà ở
Mức giá cho thuê nhà ở cụ thể tại từng địa phương được xác định dựa trên giá chuẩn quy định tại mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP cùng với 04 nhóm hệ số sau đây:
+ Hệ số cấp đô thị (K1)
+ Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị (K2)
+ Hệ số tầng cao (K3)
+ Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)
Trị số K1, K2, K3 và K4 được quy định thống nhất ở các biểu số 1, 2, 3 và 4 như sau:
Biểu số 1: Hệ số cấp đô thị
Biểu số 2: Hệ số vị trí xét theo khu vực (K2)
Biểu số 3: Hệ số tầng cao (K3)
+ Những địa phương sử dụng khái niệm tầng trệt thì tầng trệt là tầng 1 quy định trong Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP
+ Việc phân cấp nhà ở để thực hiện cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc tài sản công căn cứ vào Phụ lục số X, Phụ lục số XI kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP
Biểu số 4: Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)
+ Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá nhà ở bao gồm: Điều kiện giao thông, điều kiện vệ sinh của nhà ở, điều kiện hệ thống cấp thoát nước, cụ thể:
+ Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt khi đảm bảo cả ba điều kiện sau:
++ Điều kiện 1: nhà ở có đường cho ô tô đến tận ngôi nhà;
++ Điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín;
++ Điều kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động bình thường.
+ Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình khi chỉ đảm bảo điều kiện 1 hoặc có đủ điều kiện 2 và 3.
+ Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại kém khi nhà ở chỉ có điều kiện 2 hoặc điều kiện 3 hoặc không đảm bảo cả 3 điều kiện trên.
- Nguyên tắc áp dụng các hệ số
Biệt thự các hạng và nhà ở các cấp áp dụng tối đa không vượt quá 4 hệ số đã quy định trên đây, dấu (+) tăng thêm, dấu (-) giảm đi.
- Đơn giá cho thuê 1 m2 diện tích sử dụng nhà ở
- Tiền thuê nhà phải trả hàng tháng
Nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm các loại nhà ở nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10, 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
12. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và chi phí xác định.
[...]
Theo đó, nhà ở cũ thuộc tài sản công là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Đồng thời, căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 về các loại nhà ở thuộc tài sản công như sau:
Điều 13. Nhà ở thuộc tài sản công
1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
[...]
Như vậy, nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm các loại nhà ở được đề cập trên được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước.