Trình tự điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có sai sót

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trình tự điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có sai sót. Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Trình tự điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có sai sót

    Căn cứ Điều 45 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về trình tự điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có sai sót như sau:

    (1) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có sai sót trên bản đồ địa chính và thực địa như sau:

    - Đơn đề nghị điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tải về

    - Tờ trình điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tải về

    - Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tải về

    - Sau khi hoàn thiện thủ tục thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    - Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không quá 20 ngày.

    - Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 45 Nghị định 102/2024/NĐ-CP không được quy định thêm thủ tục và không được thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài thủ tục quy định.

    (2) Đối với trường hợp sai sót trên bản đồ địa chính và thực địa không làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp:

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền như trên.

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận, trường hợp điều chỉnh hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu điều chỉnh hợp đồng thuê Tải về.

    (3) Đối với trường hợp sai sót trên bản đồ địa chính và thực địa làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng tiền được xác định lại theo bảng giá đất.:

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành với hồ sơ như trên.

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu Phiếu chuyển thông tin thửa đất Tải về.

    - Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bổ sung và thông báo cho người sử dụng đất.

    - Người sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế gửi văn bản thông báo người sử dụng đất đã hoàn thành cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận, trường hợp điều chỉnh hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu Tải về.

    (4) Đối với trường hợp sai sót trên bản đồ địa chính và thực địa làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà tiền xác định theo giá đất cụ thể.

    Thực hiện các bước như mục (3) thêm bước Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để tổ chức việc xác định giá đất cụ thể.

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức việc xác định giá đất cụ thể, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo Mẫu Tải về.

    Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có sai sót trên bản đồ địa chính và thực địa

    Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có sai sót trên bản đồ địa chính và thực địa (Hình từ Internet)

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?

    Để trả lời cho câu hỏi "Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?" căn cứ vào Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tính tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:

    Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

    =

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

    -

    Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

    - Trong đó:

    + Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

    =

    Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    x

    Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    + Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    + Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

    (2) Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

    - Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

    Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

    =

    Diện tích đất

    x

    Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.

    - Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?

    Trong đó:

    + Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

    + Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

    + Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.

    - Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền? Chi phí Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở sẽ phụ thuộc vào diện tích chuyển đổi và giá đất của vị trí miếng đất được quy định.

    Phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tăng thế nào sau sáp nhập tỉnh thành và thay đổi bảng giá đất hàng năm?

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở cần phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, và những chi phí này căn cứ từ giá đất trong bảng giá đất. Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định điều chỉnh bảng giá đất hàng năm từ 1/1/2026 cụ thể như sau:

    Điều 159. Bảng giá đất
    [...]
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Như vậy, từ 1/1/2026 bảng giá đất sẽ thay đổi hàng năm thay vì 5 năm/lần so với trước đây. Việc thay đổi bảng giá đất hàng năm có thể khiến phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tại nhiều địa phương gia tăng, đặc biệt sau quá trình sáp nhập tỉnh thành khi giá đất chuẩn được điều chỉnh cho phù hợp với đơn vị hành chính mới. Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 về quy định Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
    c) Tính thuế sử dụng đất;
    d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    [...]

    Như vậy, từ ngày 1/1/2026 sẽ thực hiện thay đổi bảng giá đất hàng năm làm phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở cũng sẽ thay đổi tương ứng. Các khoản chi phí như tiền sử dụng đất, tiền thuế đất… đều được tính dựa trên giá đất trong bảng giá đất do tỉnh ban hành. Do đó, nếu giá đất trong bảng giá đất tăng, thì toàn bộ các khoản phí này cũng sẽ tăng theo, khiến chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất ở cũng tăng lên.

    Tại các khu vực có sáp nhập tỉnh thành hoặc quy hoạch mới, giá đất trong bảng giá đất có thể được điều chỉnh tăng mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến các loại phí khi thực hiện các thủ tục về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    59